THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 237/1999/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1999 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
a) Các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo trên địa bàn các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh 2,90 triệu tấn (bao gồm các doanh nghiệp nhà nước đầu mối xuất khẩu gạo thuộc ủy ban nhân dân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo là thành viên trực thuộc Tổng công ty Lương thực miền Nam; doanh nghiệp đầu mối thuộc các thành phần kinh tế khác trên địa bàn này).
b) Các Tổng công ty, Công ty của Trung ương, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến gạo xuất khẩu: 1,20 triệu tấn.
c) Các doanh nghiệp ngoài đầu mối (của tất cả các thành phần kinh tế) tìm được thị trường mới: 0,20 triệu tấn.
Chỉ tiêu định hướng nêu tại điểm a và b Điều này được giao ngay một lần để triển khai thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 (như phụ lục số 01 kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Về việc giao chỉ tiêu xuất khẩu gạo năm 2000:
a) Việc phân bổ và điều chỉnh chỉ tiêu xuất khẩu gạo cho các đơn vị nêu ở mục a Điều 1 Quyết định này do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định cụ thể trong phạm vi tổng chỉ tiêu định hướng được giao cho các tỉnh, thành phố. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ giao chỉ tiêu cho các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo.
Việc ủy thác xuất khẩu được thực hiện theo Điều 9, mục 2 Chương 1, Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ. Bộ Thương mại có hướng dẫn chung để thực hiện.
b) Việc phân bổ và điều chỉnh chỉ tiêu cho các đơn vị nêu ở mục b, Điều 1 Quyết định này do Bộ Thương mại thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cụ thể.
c) Giao Bộ Thương mại xem xét cho phép các doanh nghiệp ngoài đầu mối xuất khẩu gạo tìm được thị trường mới xuất khẩu trên cơ sở các hợp đồng cụ thể, có giá cả và các điều kiện thương mại tốt.
Điều 3. Xuất khẩu gạo sản xuất ở các tỉnh khu vực phía Bắc và miền Trung:
Khuyến khích xuất khẩu gạo sản xuất ở khu vực các tỉnh phía Bắc và miền Trung. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có khách hàng và thị trường được xuất khẩu gạo tại các cảng miền Bắc và miền Trung. Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể trên cơ sở đảm bảo ổn định thị trường tiêu dùng trong nước và hiệu quả xuất khẩu.
Điều 4. Về điều hành và định hướng thị trường:
Để ổn định và đảm bảo cho các thị trường tập trung, Bộ Thương mại chủ trì cùng Ban Chỉ đạo điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón (được thành lập theo Quyết định số 20/1999/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ) cùng Hiệp Hội lương thực Việt Nam chịu trách nhiệm cử doanh nghiệp đầu mối đại diện giao dịch, ký hợp đồng và phân giao chỉ tiêu thực hiện các hợp đồng này cho các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo thực hiện, đảm bảo công khai, có hiệu quả.
Giao Bộ Thương mại sớm xúc tiến việc ký các văn bản thỏa thuận cấp Chính phủ đối với những thị trường tập trung nêu trên, nhằm từng bước tăng dần số lượng gạo Việt Nam xuất khẩu trực tiếp vào các thị trường này.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng Bộ Thương mại thông báo nhu cầu phân bón các loại của từng vụ, từng vùng và giá cả phân bón trên thị trường thế giới để các doanh nghiệp có kế hoạch chủ động nhập và kinh doanh phân bón cho phù hợp, có hiệu quả.
Việc giao bổ sung chỉ tiêu xuất khẩu gạo (ngoài chỉ tiêu định hướng đã được giao từ đầu năm) đối với các doanh nghiệp nêu tại mục a Điều 1 Quyết định này, do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ Thương mại và thông báo để Tổng cục Hải quan biết; đối với các doanh nghiệp nêu tại mục b Điều 1 Quyết định này, do Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định và thông báo để Tổng cục Hải quan biết.
Đối với các hợp đồng đang thực hiện của năm 1999, được phép tiếp tục thực hiện và tính vào chỉ tiêu của năm 2000.
| Nguyễn Công Tạn (Đã ký) |
GIAO CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU GẠO NĂM 2000
(Kèm theo Quyết định số: 237/1999/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 1999)
Đơn vị tính: 1000 tấn
STT | Tỉnh, doanh nghiệp | Số lượng |
A | Địa phương | 2.900 |
1 | An Giang | 480 |
2 | Cần Thơ | 450 |
3 | Đồng Tháp | 300 |
4 | Long An | 240 |
5 | Vĩnh Long | 300 |
6 | Kiên Giang | 200 |
7 | Tiền Giang | 310 |
8 | Trà Vinh | 110 |
9 | Sóc Trăng | 250 |
10 | Bạc Liêu | 60 |
11 | Cà Mau | 60 |
12 | Bến Tre | 30 |
13 | Thành phố Hồ Chí Minh | 110 |
|
|
|
B | Các doanh nghiệp Trung ương và ĐTNN | 1.200 |
C | Các doanh nghiệp ngoài đầu mối | 200 |
| Tổng cộng | 4.300 |
- 1 Quyết định 46/2001/QĐ-TTg về việc quản lý, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2 Công văn về việc hướng dẫn thực hiện văn bản số 192/CP-KTTH ngày 19/02/2000 của Chính phủ, về việc điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón.
- 3 Công văn 192/CP-KTTH của Chính phủ về việc xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón
- 4 Thông tư 01/2000/TT-NHNN14 hướng dẫn việc đảm bảo vốn cho các doanh nghiệp vay mua lúa gạo và nhập khẩu phân bón năm 2000 do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5 Thông tư 35/1999/TT-BTM hướng dẫn Quyết định 237/1999/QĐ-TTg về điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón năm 2000 do Bộ Thương mại ban hành
- 6 Quyết định 20/1999/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 57/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài
- 1 Công văn số 2785/TCHQ-GSQL về việc làm thủ tục phân bón nhập khẩu qua Bát Xát Lào Cai do Tổng Cục Hải Quan ban hành.
- 2 Công văn về việc hướng dẫn thực hiện văn bản số 192/CP-KTTH ngày 19/02/2000 của Chính phủ, về việc điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón.
- 3 Quyết định 35/2000/QĐ-TTg về biện pháp tiêu thụ lúa, gạo vụ Đông xuân 1999-2000 ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 46/2001/QĐ-TTg về việc quản lý, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành