Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2373/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 09 tháng 10 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 914/TTr-STTTT ngày 21/9/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 04 thủ tục hành chính trong lĩnh vực Phát thanh - Truyền hình và Thông tin điện tử thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông (Phụ lục đính kèm).

Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan xây dựng Dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Tư pháp và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT, PVHCC&KSTTThắng, Thủy.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phóng

 

PHỤ LỤC

PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2373/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)

1. Tên thủ tục hành chính

- Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;

- Thủ tục Sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;

- Thủ tục Gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;

- Thủ tục Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.

2. Nội dung đơn giản hóa

Sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền giải quyết 04 thủ tục hành chính nêu trên từ Sở Thông tin và Truyền thông như hiện nay sang cho UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Lý do:

- Tại khoản 4 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng đã quy định: “UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tế của địa phương giao Sở Thông tin và Truyền thông hoặc UBND quận, huyện chủ trì việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn”.

- Tại điểm a khoản 1 Điều 10 Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Hưng Yên đã quy định Sở Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay khi tiến hành thẩm định các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông đều phải phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố mới có thể thực hiện được. Điều đó gây khó khăn cho Sở Thông tin và Truyền thông, đồng thời gây lãng phí thời gian của cơ quan nhà nước khi thẩm định, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính (01 hồ sơ vẫn phải thành lập đoàn thẩm định). Mặt khác, đối với đối tượng thực hiện thủ tục hành chính khi có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính phải đi nộp hồ sơ và nhận kết quả tại thành phố Hưng Yên (Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính), do đó gây tốn kém nhiều thời gian và chi phí đi lại.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông tại địa phương (Phòng Văn hóa và Thông tin là đơn vị tham mưu), hiện nay mỗi Phòng Văn hóa và Thông tin đều có từ 01 đến 02 biên chế công chức phụ trách lĩnh vực thông tin và truyền thông, nắm rõ tình hình các điểm cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, trò chơi điện tử công cộng tại địa phương, do đó sẽ thuận lợi cho việc thẩm định, giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính này.

3. Kiến nghị thực thi

Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 10; sửa đổi, bổ sung Điều 11 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh theo hướng: Chuyển thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng từ Sở Thông tin và Truyền thông về UBND cấp huyện; bổ sung trách nhiệm của UBND cấp huyện về cập nhật và công khai danh sách điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi Giấy chứng nhận trên Trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, cập nhật và công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở.

4. Lợi ích phương án đơn giản hóa

- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 61.531.200 đồng/năm.

- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 34.900.800 đồng/năm.

- Chi phí tiết kiệm: 26.630.400 đồng/năm.

- Tỷ lệ cắt giảm chi phí là 43,27 %.