ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2385/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 14 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHỐNG CHẾ BỆNH LỞ MỒM, LONG MÓNG GIA SÚC Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y sửa đổi năm 2004 và Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp Lệnh Thú y;
Căn cứ Quyết định số 975/QĐ-BNN-TY ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt chương trình Quốc gia khống chế bệnh LMLM giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1183/TTr-SNNPTNT ngày 02 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Khống chế bệnh Lở mồm long móng gia súc ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015 với các nội dung chính sau:
1. Tên Chương trình: Khống chế bệnh Lở mồm long móng (LMLM) gia súc ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011- 2015.
2. Phạm vi: Chương trình được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: từ tháng 11 năm 2011 đến hết tháng 12 năm 2015.
4. Mục tiêu:
- Đến năm 2015 bệnh LMLM ở gia súc được khống chế trên toàn tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức về bệnh LMLM cho toàn dân, cán bộ chính quyền các cấp, cán bộ các ngành liên quan. Đào tạo cán bộ chuyên môn từ cơ sở (cấp xã) đến Thú y huyện và tỉnh để có thể thực hiện chương trình có hiệu quả.
- Củng cố hệ thống giám sát dịch bệnh từ tỉnh đến địa phương nhằm phát hiện sớm, thông tin kịp thời tình hình dịch bệnh và khống chế bệnh trong diện hẹp, không để lây lan.
- Khống chế bệnh làm giảm tỷ lệ gia súc mới mắc, phát hiện sớm ở con mắc bệnh đầu tiên, ở hộ chăn nuôi có bệnh đầu tiên để xử lý không để lây lan thành dịch.
- Ngăn chặn dịch lây lan từ ngoài vào, kiểm soát được > 95% trâu bò, lợn nhập vào tỉnh để chăn nuôi và giết mổ.
- Tiêm phòng vắc xin LMLM đạt 100% diện tiêm đối với trâu bò, lợn nái, đực giống; khuyến khích xã hội hóa việc tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc.
- Xét nghiệm, định type virus gây bệnh ở 100% trường hợp phát bệnh để đánh giá dịch tễ và lựa chọn vaccine phù hợp; giám sát sự nhiễm virus tự nhiên cũng như bảo hộ của vắc xin sau tiêm phòng.
- Kiểm tra, xử lý 100% trường hợp gia súc bị bệnh LMLM tại lò mổ.
- Tiêu độc định kỳ 1 tuần/lần ở các nơi nguy cơ cao như chợ, ổ dịch cũ, nơi tập kết gia súc; tuyên truyền, hướng dẫn việc xã hội hóa công tác tiêu độc tại các hộ chăn nuôi.
5. Nội dung của chương trình:
a) Điều tra tình hình dịch tễ, phân vùng dịch tễ, xây dựng bản đồ dịch tễ.
b) Giám sát dịch tễ: theo dõi, giám sát vận chuyển gia súc, kiểm soát giết mổ, cách ly đối với động vật nhập vào tỉnh, xử lý gia súc chết và giết hủy gia súc mắc bệnh theo quy định, vệ sinh tiêu độc môi trường.
c) Giám sát huyết thanh học, nhằm phát hiện sớm các ổ dịch, định type, subtype virus gây bệnh tại các trường hợp phát bệnh để sử dụng vắc xin phòng chống bệnh thích hợp.
d) Xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêm phòng vắc xin LMLM, theo đó lựa chọn vắc xin thích hợp, hạ giá thành.
đ) Nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ.
e) Nâng cao nhận thức của người dân bằng việc tuyên truyền phổ biến kiến thức phòng chống bệnh LMLM.
g) Đào tạo, tập huấn cán bộ kỹ thuật nâng cao kiến thức phòng chống dịch bệnh.
h) Thực hiện việc sơ, tổng kết, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm theo giai đoạn áp dụng của chương trình.
6. Giải pháp thực hiện:
a) Giải pháp về hành chính:
- Kiện toàn và duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm các cấp; phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo phụ trách từng địa bàn để chỉ đạo kịp thời, hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh.
- Ban hành văn bản chỉ đạo các cấp.
- Thường xuyên kiểm tra, đốc thúc cơ sở triển khai thực hiện các giải pháp đồng bộ; đồng thời theo dõi tình hình dịch trong tỉnh, trong nước để có những biện pháp đối phó kịp thời; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm đúng theo Pháp lệnh Thú y và các văn bản pháp quy của ngành.
b) Giải pháp về kỹ thuật:
- Giải pháp tiêm phòng vắc xin:
+ Đối tượng: Tiêm phòng bắt buộc cho trâu, bò, lợn nái, đực giống trong toàn tỉnh; khuyến khích người chăn nuôi tiêm phòng cho đàn lợn thịt, dê, cừu.
+ Loại vắc xin: Sử dụng vắc xin type O. Trường hợp đột xuất nếu xuất hiện type mới (A, Asia 1) sẽ sử dụng vaccine 3 type.
- Giải pháp xử lý gia súc mắc bệnh, chết:
+ Thực hiện theo Quyết định số 38/2006/QĐ/BNN-TY, ngày 16/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của QĐ 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
- Giải pháp giám sát dịch bệnh, điều tra huyết thanh
+ Tăng cường hệ thống giám sát, thông tin dịch bệnh; huy động mọi lực lượng ở cơ sở tham gia vào hệ thống giám sát; củng cố hệ thống Thú y từ tỉnh đến cơ sở để giám sát, phát hiện sớm, bao vây dập tắt không để lây lan thành dịch.
+ Tiến hành lấy mẫu xét nghiệm tất cả các ca bệnh để định type virus, giám sát tỷ lệ nhiễm virus tự nhiên, tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng vắc xin.
- Giải pháp kiểm dịch, kiểm soát giết mổ:
+ Tăng cường công tác kiểm dịch vận chuyển, xuất, nhập gia súc vào tỉnh; thành lập các chốt kiểm dịch tạm thời khi có dịch; tăng cường kiểm soát tại chốt kiểm dịch động vật tại các đường giao thông.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc kinh doanh động vật và sản phẩm động vật, chống buôn lậu, vận chuyển gia súc bất hợp pháp.
+ Tiếp tục quy hoạch, nâng cấp các cơ sở giết mổ gia súc tập trung.
- Giải pháp vệ sinh tiêu độc môi trường:
Tổ chức tiêu độc, khử trùng ở các ổ dịch cũ và những nơi có nguy cơ cao; hướng dẫn người chăn nuôi, vệ sinh, tiêu độc khử trùng khi có dịch xảy ra.
- Giải pháp tuyên truyền:
Xây dựng phim tài liệu, chuyên mục phòng chống bệnh LMLM ở gia súc phát trên Đài Phát thanh; in ấn, phát cho các địa phương và người dân các tài liệu, tờ rơi, pano áp phích, sách về phòng chống bệnh LMLM ở gia súc.
- Giải pháp tập huấn, đào tạo, quản lý mạng lưới:
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ thú y từ tỉnh đến cơ sở; quản lý chặt chẽ đội ngũ Thú y viên cơ sở hoạt động có tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá chương trình khống chế bệnh LMLM theo từng giai đoạn, đúc rút bài học kinh nghiệm để chỉ đạo trong thời gian tiếp theo.
c) Giải pháp về tài chính:
Cơ chế và chính sách hỗ trợ tài chính thực hiện theo Quyết định số 975/QĐ-BNN-TY ngày 16/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Chương trình quốc gia khống chế bệnh LMLM giai đoạn 2011-2015, cụ thể:
- Ngân sách Trung ương:
+ 100% kinh phí mua vắc xin tiêm phòng trâu bò vùng khống chế (ở Nam Đông và A Lưới).
+ 50% kinh phí mua vắc xin tiêm phòng trâu bò vùng đệm (5 huyện, thị xã Hương Thủy và thành phố Huế).
+ Kinh phí giám sát, tập huấn, đào tạo, nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, gửi mẫu đi nước ngoài… ở cấp trung ương.
- Ngân sách tỉnh:
+ 50% kinh phí mua vắc xin tiêm phòng trâu bò vùng đệm.
+ 100% kinh phí mua vắc xin tiêm phòng lợn đực giống, lợn nái vùng khống chế (A Lưới, Nam Đông).
+ 50% kinh phí mua vaccine tiêm phòng lợn đực giống, lợn nái của hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và Trại lợn nái ngoại của tỉnh.
+ Chi phí tổ chức tiêm phòng, giám sát, xét nghiệm, hóa chất, dụng cụ, bảo hộ lao động, bảo quản vắc xin, tập huấn, tuyên truyền, quản lý chỉ đạo, hội họp cấp tỉnh.
+ Hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc bị tiêu hủy do bệnh, dịch theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Ngân sách huyện:
Chi phí tổ chức tiêm phòng, giám sát, bảo quản vắc xin, tập huấn, tuyên truyền, quản lý chỉ đạo, hội họp cấp huyện.
- Nhân dân, chủ trang trại, doanh nghiệp đóng góp:
+ 50% kinh phí mua vắc xin tiêm phòng lợn đực giống, lợn nái vùng đệm tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ; Trại giống nái ngoại của tỉnh ở Phong Điền.
+ 100% kinh phí mua vắc xin tiêm phòng lợn đực giống, lợn nái tại các trang trại chăn nuôi có tổng đàn lợn nái từ 20 con trở lên.
+ 100% kinh phí mua vaccine tiêm cho lợn thịt ở vùng nguy cơ cao.
+ 100% kinh phí trả công tiêm phòng cho trâu bò, lợn nái, đực giống và các đối tượng khác tại vùng khống chế và vùng đệm.
7. Kinh phí chương trình:
Tổng kinh phí: 12.656.695.000 đồng. Trong đó:
a) Ngân sách Trung ương: 3.898.828.000 đồng.
b) Ngân sách địa phương: 4.329.061.000 đồng.
Trong đó:
Ngân sách tỉnh: 3.710.113.000 đồng. Ngân sách huyện: 618.948.000 đồng.
c) Nhân dân đóng góp: 4.428.806.000 đồng.
8. Tổ chức thực hiện:
a) Kiện toàn Ban chỉ đạo chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản các cấp để trực tiếp chỉ đạo chương trình khống chế bệnh LMLM giai đoạn 2011-2015.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo Chi cục Thú y tham mưu xây dựng kế hoạch tiêm phòng vacxin, thống kê số gia súc trong diện tiêm, tổ chức thông tin tuyên truyền, tập huấn… chịu trách nhiệm việc sử dụng vaccine có hiệu quả và tổ chức triển khai các hoạt động về giám sát dịch, tiêu độc, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ… để phòng chống dịch bệnh.
- Tổng hợp, báo cáo, đề xuất các giải pháp; tham mưu các văn bản chỉ đạo, đồng thời phối hợp với chính quyền cấp huyện, xã và các ban ngành liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình và công tác phòng chống dịch bệnh LMLM ở gia súc.
c) Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Công an, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền Thông, Tài nguyên Môi trường, Hải quan, Bộ đội biên phòng tỉnh theo chức năng nhiệm của mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tập trung lực lượng phòng chống dịch bệnh LMLM có hiệu quả.
d) UBND huyện, thị xã Hương Thủy, thành phố Huế: Xây dựng kế hoạch phương án, tổ chức thực hiện chương trình phòng chống dịch có hiệu quả; bố trí kinh phí hàng năm theo cơ chế tài chính cấp huyện; chỉ đạo UBND cấp xã, các ban ngành cấp huyện thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh theo quy định của Pháp lệnh Thú y; tổng hợp, báo cáo định kỳ lên UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Công an tỉnh; Chi cục trưởng các Chi cục: Thú y, Quản lý Thị trường; Cục trưởng cục Hải quan; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Hương Thủy, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 3104/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống bệnh lở mồm long móng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020
- 2 Công văn 6106/UBND-CNN năm 2013 tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Công điện 14/CĐ-UBND năm 2013 tăng cường phòng, chống dịch bệnh lở mồm long móng gia súc do tỉnh Quảng Bình điện
- 4 Quyết định 1442/QĐ-TTg năm 2011 sửa đổi Quyết định 719/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 975/QĐ-BNN-TY năm 2011 về phê duyệt Chương trình quốc gia khống chế bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2011-2015 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Chương trình khống chế và thanh toán bệnh Lở mồm long móng gia súc ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010
- 7 Quyết định 38/2006/QĐ-BNN quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
- 9 Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Chương trình khống chế và thanh toán bệnh Lở mồm long móng gia súc ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010
- 2 Công điện 14/CĐ-UBND năm 2013 tăng cường phòng, chống dịch bệnh lở mồm long móng gia súc do tỉnh Quảng Bình điện
- 3 Công văn 6106/UBND-CNN năm 2013 tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Quyết định 3104/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống bệnh lở mồm long móng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020