- 1 Luật di sản văn hóa 2001
- 2 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3 Thông tư 11/2010/TT-BTNMT quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật các công trình địa chất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4 Luật khoáng sản 2010
- 5 Thông tư 25/2011/TT-BTNMT về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật di sản văn hóa do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 7 Quyết định 1590/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Bảo tồn di sản địa chất, phát triển và quản lý mạng lưới công viên địa chất ở Việt Nam" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Thông tư 47/2015/TT-BTNMT về Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11 Quyết định 05/2016/QĐ-UBND Quy định nội dung và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Luật Lâm nghiệp 2017
- 14 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 15 Văn bản hợp nhất 32/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Đa dạng sinh học do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 16 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 17 Luật ngân sách nhà nước 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2386/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 08 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Bảo tồn di sản địa chất, phát triển và quản lý mạng lưới công viên địa chất ở Việt Nam”;
Căn cứ Kết luận số 371-KL/TU ngày 17/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại kỳ họp chuyên đề ngày 13/7/2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 176/TTr-SVHTTDL ngày 25/11/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Thành lập, xây dựng và phát triển Công viên địa chất Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỤC LỤC
Phần 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT, CĂN CỨ PHÁP LÝ, SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂNCÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT LẠNG SƠN
I. Khái quát về công viên địa chất toàn cầu UNESCO
1. Di sản địa chất
2. Công viên địa chất
3. Công viên địa chất toàn cầu UNESCO
4. Công viên địa chất ở Việt Nam
II. Khái quát về công viên địa chất Lạng Sơn
1. Di sản văn hóa
2. Giá trị đa dạng sinh học
3. Một số đặc điểm và giá trị di sản địa chất
III. Căn cứ pháp lý xây dựng đề án
IV. Sự cần thiết, ý nghĩa của việc thành lập CVĐC Lạng Sơn
Phần 2. MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU, VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH, TRÌNH TỰ CÔNG NHẬN, NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT LẠNG SƠN
I. Mục đích của đề án
II. Mục tiêu của đề án
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
III. Vị trí, diện tích của CVĐC Lạng Sơn
IV. Trình tự công nhận CVĐC toàn cầu của UNESCO
V. Nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn
VI. Công việc chính trong quá trình thành lập, xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn
1. Nhóm công việc thành lập, quản lý Công viên địa chất Lạng Sơn
2. Nhóm công việc xây dựng và phát triển Công viện địa chất Lạng Sơn
VII. Thành lập ban quản lý công viên địa chất Lạng Sơn
Phần 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Đối với các sở, ngành
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
4. Sở Tài chính
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
7. Sở Xây dựng
8. Sở Ngoại vụ
9. Sở Nội vụ
10. Sở Thông tin và Truyền thông
11. Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn
12. Báo Lạng Sơn
13. Sở Khoa học và Công nghệ
14. Công an tỉnh
15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
16. Sở Giao thông vận tải
II. Đối với UBND các huyện trong vùng CVĐC
THÀNH LẬP, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2386 /QĐ-UBND ngày 08 /12/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU UNESCO
1. Di sản địa chất
Di sản địa chất (DSĐC, tiếng Anh: Geoheritage) là những địa điểm trên Trái Đất nơi lưu giữ những bằng chứng, dấu ấn của quá trình hình thành và phát triển Trái Đất, lịch sử tiến hóa sự sống của một vùng, một khu vực trên hành tinh của chúng ta. Một số ví dụ như các cảnh quan địa mạo, các di chỉ cổ sinh, hóa thạch, các miệng núi lửa đã tắt hoặc đang hoạt động, các hang động, hẻm vực sông, hồ tự nhiên, thác nước, các diện lộ tự nhiên hay nhân tạo của đá và quặng, các thành tạo, cảnh quan còn ghi lại những biến cố, bối cảnh địa chất đặc biệt, các địa điểm mà tại đó có thể quan sát được các quá trình địa chất đã và đang diễn ra hàng ngày... Những địa điểm, khu vực như vậy rất có giá trị khoa học, giá trị thẩm mỹ, giá trị lịch sử và tiềm năng thu hút khách du lịch. Chúng được gọi chung là DSĐC - dạng di sản quan trọng hàng đầu trong số các di sản thiên nhiên. Cũng như các di sản khác, DSĐC là tài nguyên không tái tạo nên cần được bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững.
2. Công viên địa chất
Công viên địa chất (CVĐC, tiếng Anh: geopark) là một khu vực có ranh giới địa lý-hành chính rõ ràng, liền khoảnh, trong đó chứa đựng một tập hợp các DSĐC có giá trị khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế. Đồng thời khu vực đó còn là nơi hội tụ được các giá trị khác về cảnh quan, đa dạng sinh học, khảo cổ, lịch sử, văn hóa, xã hội... Tất cả các giá trị đó cùng được nghiên cứu, đánh giá, bảo tồn và khai thác, sử dụng một cách bền vững. CVĐC cần có diện tích đủ lớn để có thể đóng góp đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, đặc biệt là dưới hình thức phát triển du lịch và các dịch vụ phụ trợ khác.
CVĐC là hình thức bảo tồn DSĐC “mở” - đây là một xu hướng mới của Khoa học Địa chất, đã trở thành vấn đề được nhiều quốc gia và tổ chức khoa học trên thế giới quan tâm, thảo luận rộng rãi tại các hội nghị quốc tế về địa chất cũng như về chủ đề bảo tồn, phát huy giá trị di sản, và được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) và Hiệp hội Địa chất Quốc tế (IUGS) tích cực ủng hộ, vận động trong khoảng thời gian hai chục năm trở lại đây. CVĐC hướng tới 3 mục tiêu cụ thể là:
- Bảo tồn các DSĐC và các giá trị khác trong khu vực như di sản văn hóa, lịch sử, khảo cổ, cảnh quan, môi trường, hệ sinh thái...
- Góp phần quảng bá, nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò và giá trị của các khoa học Trái Đất, khuyến khích học tập và nghiên cứu về các khoa học Trái Đất và giáo dục lòng yêu thiên nhiên và trách nhiệm công dân trong việc bảo vệ và khai thác bền vững các DSĐC, góp phần vào chiến lược nâng cao dân trí, phát triển kinh tế và văn hóa của địa phương và đất nước.
- Thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế bền vững, hài hòa với bảo tồn như tham quan, du lịch (du lịch sinh thái, du lịch địa chất) và các hoạt động kinh tế phụ trợ khác, tạo nguồn thu nhập bổ sung cho các cộng đồng địa phương.
Như vậy CVĐC là một mô hình phát triển kinh tế-xã hội bền vững, khuyến khích những hoạt động thân thiện với môi trường, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị tổng thể của các loại hình di sản. Các di sản được nhận dạng, được bảo tồn và sử dụng hợp lý trong CVĐC góp phần làm tăng giá trị của CVĐC hay một khu vực, một địa điểm cụ thể của nó, khiến cho chính quyền các cấp, cộng đồng địa phương và các nhà đầu tư cẩn trọng hơn đối với các hoạt động kinh tế có thể tác động, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đến các giá trị di sản (như khai thác khoáng sản, phát triển thủy điện, san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng...). Việc tuân thủ, đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí của một CVĐC, qua đó, cũng là công cụ để chính quyền các cấp, cộng đồng địa phương và các doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ hơn, từ góc độ bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, bảo đảm an sinh xã hội... đối với các hoạt động kinh tế kể trên.
Tuy nhiên, khác với hai danh hiệu khác của UNESCO là Di sản Thế giới và Khu dự trữ Sinh quyển Thế giới - vốn là những khu vực nhấn mạnh các hoạt động bảo tồn, rất hạn chế các hoạt động phát triển, nhất là các hoạt động phát triển không thân thiện với môi trường, với cộng đồng, ví dụ như như khai thác mỏ, đóng tàu, các khu công nghiệp... - CVĐC không phải là một khu bảo tồn. Hay nói cách khác, bên trong phạm vi một CVĐC, chỉ có một số diện tích nhất định ở xung quanh các di tích, danh thắng, các điểm di sản (ví dụ như vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng bảo vệ cảnh quan, các di tích văn hóa, lịch sử, các di chỉ khảo cổ học, và các điểm DSĐC sẽ được nhận dạng, phát hiện mới trong quá trình hình thành CVĐC) mới cần phải bảo tồn. Đại bộ phận các diện tích còn lại của CVĐC vẫn diễn ra các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội hợp pháp, hợp lệ khác như bình thường1.
3. Công viên địa chất toàn cầu UNESCO
Manh nha từ những năm cuối của thế kỷ 20, những CVĐC đầu tiên trên thế giới đã được thành lập vào năm 2000 ở Châu Âu, hình thành nên Mạng lưới CVĐC Châu Âu (EGN) năm 2001. Năm 2004 UNESCO đã bảo trợ cho việc hình thành Mạng lưới CVĐC toàn cầu (Global Geoparks Network, GGN). Năm 2008 cũng theo mô hình đó Mạng lưới CVĐC Châu Á-Thái Bình Dương (APGN) được thành lập. Mạng lưới CVĐC toàn cầu hàng năm xem xét hồ sơ và công nhận các thành viên mới, đến nay đã công nhận được 161 CVĐC của 41 quốc gia.
Ngày 17/11/2015, phiên họp toàn thể của Đại hội đồng UNESCO đã phê duyệt Chương trình Khoa học Địa chất và CVĐC Quốc tế (IGGP), qua đó chính thức thông qua danh hiệu “CVĐC toàn cầu UNESCO”.
Một CVĐC muốn được UNESCO xem xét, công nhận là CVĐC toàn cầu cần đáp ứng một số yêu cầu tiên quyết sau:
- Đã tồn tại trên thực tế ít nhất một (01) năm trước khi trình hồ sơ;
- Có một số DSĐC tầm cỡ quốc tế;
- Có Ban quản lý có đủ năng lực và quyền hạn để điều hành mọi hoạt động của CVĐC, có kế hoạch quản lý và nguồn kinh phí hoạt động ổn định dài hạn và hàng năm;
- Có các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về hình ảnh của CVĐC, nâng cao nhận thức cộng đồng của người dân địa phương;
- Tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới các CVĐC toàn cầu.
4. Công viên địa chất ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những bước đi đầu tiên hướng đến việc hình thành CVĐC cũng đã được các nhà khoa học khởi động từ khá sớm. Đặc biệt là một số hoạt động của Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản (Viện ĐCKS), trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, như Đề tài KHCN cấp Nhà nước mã số KC.08.20/06-10 “Điều tra nghiên cứu các DSĐC và đề xuất xây dựng CVĐC ở miền Bắc Việt Nam” (2007-2010), Dự án hợp tác Việt-Bỉ “Nâng cao năng lực nghiên cứu phát triển CVĐC ở một số khu vực Đông Bắc Việt Nam” (2007-2013). Kết quả đã giúp UBND tỉnh Hà Giang hình thành CVĐC đầu tiên của Việt Nam trên Cao nguyên đá Đồng Văn năm 2009. Ngay sau đó Viện ĐCKS cũng hỗ trợ UBND tỉnh Hà Giang xây dựng hồ sơ để sau đó một năm, ngày 03/10/2010, Cao nguyên đá Đồng Văn được công nhận là thành viên Mạng lưới CVĐC toàn cầu tại Hội nghị quốc tế khu vực Châu Âu lần thứ 9 về CVĐC tổ chức ở Lesvos (Hy Lạp).
Trong khoảng thời gian 2012-2014 Viện ĐCKS đã xây dựng đề cương Đề án của Chính phủ về “Bảo tồn di sản địa chất, phát triển và quản lý mạng lưới công viên địa chất ở Việt Nam”, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 09/09/2014 tại Quyết định số 1590/QĐ-TTg, dự kiến triển khai bắt đầu từ năm 2021.
Cũng trong khoảng thời gian kể trên, từ năm 2009 Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam đã thành lập Đầu mối quốc gia về CVĐC toàn cầu Việt Nam đặt tại Viện ĐCKS. Đến năm 2016 Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam đã nâng cấp Đầu mối quốc gia kể trên thành Tiểu ban Chuyên môn về CVĐC toàn cầu của Việt Nam, với Chủ tịch Tiểu ban là Viện trưởng Viện ĐCKS. Đồng thời cũng trong năm 2016, Mạng lưới CVĐC Việt Nam đã được thành lập, với thành viên là CVĐC toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, Công viên địa chất toàn cầu Non Nước Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng, CVĐC toàn cầu Đắk Nông, tỉnh Đắk Nông và một số địa phương khác như Gia Lai, Phú Yên, Lào Cai, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế... cũng đang tiến hành những bước đi đầu tiên trong việc thành lập CVĐC và lập hồ sơ trình UNESCO công nhận là CVĐC toàn cầu. Sau khi được công nhận CVĐC toàn cầu, khách du lịch, doanh thu du lịch của những tỉnh kể trên đã có tăng trưởng rõ rệt, đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội đáng kể2.
II. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT LẠNG SƠN
Theo Báo cáo kết quả khảo sát sơ bộ về tiềm năng và triển vọng thành lập Công viên Địa chất toàn cầu ở tỉnh Lạng Sơn do Trung tâm Karst và Di sản Địa chất, Viện ĐCKS phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND một số huyện của tỉnh Lạng Sơn thực hiện gần đây, tỉnh Lạng Sơn có nhiều giá trị di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể), DSĐC và đa dạng sinh học, cụ thể là:
1. Di sản văn hóa
Là mảnh đất hội tụ, giao lưu của 07 dân tộc chính gồm: Nùng, Tày, Kinh, Dao, Hoa, Sán Chay, Mông..., với những lợi thế về địa lý và truyền thống sẵn có, cũng như nhiều địa phương khác, Lạng Sơn có các giá trị văn hóa, xã hội, lịch sử rất đa dạng, phong phú. Về giá trị khảo cổ học, tỉnh Lạng Sơn có nhiều di chỉ khảo cổ có giá trị như ở Mai Pha, hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, Kéo Lèng, Phai Vệ, nền văn hóa Mai Pha, nền văn hóa Bắc Sơn..., chứng minh rằng đây là một trong những chiếc nôi của người Việt cổ thời sơ sử, tiền sử. Các nhà khảo cổ học đã phát hiện được nhiều di vật có giá trị, trong đó có khu đền cổ và hầm mộ Cự Thạch (mộ và đền thờ đá lớn), nằm trong một khu vực rộng tới gần 1.000m2 ở khu linh địa cổ Mẫu Sơn.
Theo các chuyên gia Viện Khảo cổ học Việt Nam, kiểu kiến trúc mộ đá này thuộc dạng Dolmen đã được phát hiện nhiều nơi ở Việt Nam và Châu Á, như ở Cự Thạch (Vũ Xá, Lục Nam, Bắc Giang), trên sườn núi Lạn Kha (xã Phượng Hoàng, huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh)..., được xếp vào giai đoạn văn hóa Đông Sơn (cách đây trên dưới 2.500 năm, sơ kỳ đồ sắt). Điều này chứng tỏ rằng trên đỉnh núi cao 1.190 m Mẫu Sơn cũng là vùng phân bố của nền văn minh sông Hồng - mở đầu cho kỷ nguyên dựng nước trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
2. Giá trị đa dạng sinh học
Lạng Sơn là một trong những tỉnh Đông Bắc Việt Nam có hệ sinh thái đặc biệt trên núi đá vôi mà điển hình là ở Khu dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, nằm trên địa bàn 05 xã thuộc 03 huyện gồm: các xã Hữu Liên, Hòa Bình, Yên Thịnh huyện Hữu Lũng; xã Hữu Lễ huyện Văn Quan; xã Vạn Linh huyện Chi Lăng (theo quyết định số 2447/QĐ-UBND ngày 30/11/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn). Khu dự trữ được thành lập năm 1990, cách Hà Nội khoảng 90 km về phía Bắc, gồm toàn bộ xã Hữu Liên và một phần của xã Yên Thịnh, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Theo http://birdlifeindochina.org/source_book thì đã ghi nhận được 794 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 162 họ, với 31 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam, trong đó đặc biệt đáng chú ý là các loài: Hoàng đàn Cupressus torulosa, Nghiến Burretiodendron tonkinensis, Trai Garcinia fagraeoides.
Theo Nguyễn Xuân Đặng et al. (1999) thì ở khu hệ động vật Hữu Liên đã ghi nhận được 57 loài thú, 23 loài bò sát, 14 loài lưỡng cư. Trong số đó, có 29 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam. Tác giả cũng khẳng định sự có mặt của loài Hươu xạ Moschus berezovskii và hai loài linh trưởng là: Voọc đen má trắng Semnopithecus francoisi francoisi và Vượn đen Hylobates concolor.
Một số đại diện tiêu biểu của đa dạng sinh học Lạng Sơn ngày nay đã trở thành nổi tiếng như hoa hồi (diện tích Hồi trên địa bàn tỉnh khoảng 34.825 ha, sản lượng trên 15.000 tấn/năm, sản phẩm hoa hồi Lạng Sơn được coi là tài sản quốc gia, được nhà nước bảo vệ vô thời hạn trên toàn lãnh thổ), Đào phai và đặc biệt, có cây Sấu thuộc loại lâu đời nhất ở Việt Nam với trên 1.000 năm tuổi ở Bản Nầng, xã Tân Đoàn, huyện Văn Quan, cây đa, cây khế 300-500 năm tuổi ở xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc Sơn...
3. Một số đặc điểm và giá trị di sản địa chất
Tỉnh Lạng Sơn chủ yếu được cấu thành bởi các đá trầm tích-phun trào Phanerozoi, được phân chia thành 12 giai đoạn phát triển địa chất với 21 hệ tầng từ Cambri giữa-muộn đến nay. Khu vực này nằm trên các võng chồng nguồn rift Sông Hiến và An Châu với hoạt động đứt gãy mạnh mẽ.
Đứt gãy sâu Cao Bằng-Tiên Yên cùng các đứt gãy Đông Bắc - Tây Nam khác (Đồng Mỏ-Lạng Sơn) hoạt động theo kiểu khối tảng, tạo thành một loạt bồn trũng như Na Dương, Cao Bằng, Thất Khê (Neogene), Tiên Yên, Lạng Sơn (Đệ Tứ), khối nâng Bắc Sơn, khối nâng Mẫu Sơn...
Khu vực này thể hiện nhiều tính đa dạng địa chất như:
- Đa dạng thạch địa tầng (nhiều phân vị địa tầng được hình thành trong nhiều môi trường trầm tích khác nhau như lục địa, lục địa-ven bờ và vũng vịnh, biển nông đến sườn lục địa...;
- Nhiều mặt cắt địa chất chuẩn của các hệ tầng Si Ka-Bắc Bun-Mia Lé, Đồng Đăng, Lạng Sơn, Bắc Thủy, Khôn Làng, Điềm He, Nà Khuất...;
- Đa dạng về sinh địa tầng và cổ sinh vật học với nhiều nhóm hóa thạch chính như Foraminifera, Rugosa, Tabulata, Stromatoporoidea, Trilobita, Bivalvia, Ammonoidea, Crinoidea, Brachiopoda, Phyllopoda, Conodonta, Gastropoda, Cá cổ, các di tích lá thực vật, gỗ hóa thạch và Bào tử phấn hoa;
- Nhiều bất chỉnh hợp quan trọng, như giữa hệ tầng Thần Sa với các hệ tầng Devon; hệ tầng Tân Lập và các đá cổ hơn; Đồng Đăng và Bắc Sơn; bất chỉnh hợp Permi/Trias (hay giữa Đồng Đăng và Lạng Sơn); Khôn Làng và Bắc Thủy (gián đoạn trầm tích Trias hạ/Trias trung); Hà Cối và Mẫu Sơn; Bản Hang và Hà Cối; Khôn Làng và Tam Lung; Na Dương và các đá cổ hơn...
Tiềm năng DSĐC ở các huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn khá phong phú, đặc biệt là hệ thống các hang động rất nhiều và rất đồ sộ (cả về chiều dài, chiều rộng lẫn chiều cao, nhiều tầng lớp (có cả các hang khô, hóa thạch và các hang ướt, còn đang hoạt động; trong một hang có thể có nhiều tầng hang; thậm chí có thể còn có cả các hang ngầm; các hang phát triển chủ yếu theo chiều nằm ngang; hệ thống thạch nhũ trong hang phong phú, đa dạng, đẹp mắt, đa phần còn được bảo tồn tốt...). Hệ thống các trũng hoặc thung lũng giữa núi, đa phần chưa liên thông với nhau, còn phân cách nhau bởi các cụm đỉnh dạng chóp nón khá cân đối và các quèn, yên ngựa nối đỉnh (có thể tạo nên các hồ nước tự nhiên ở lưng chừng núi). Những đặc điểm này cho thấy địa hình, cảnh quan karst ở Khối đá vôi Bắc Sơn chủ yếu đang ở giai đoạn trưởng thành. Chỉ dọc theo một số đứt gãy lớn mới hình thành nên các tháp karst tách rời nhau trong khi các trũng/thung lũng giữa chúng liên thông với nhau tạo nên các cánh đồng karst khá rộng và kéo dài. Những đặc điểm này khá khác biệt so với các cảnh quan karst ở Cao Bằng (nổi bật là các tháp karst tách rời nhau nổi cao trên các cánh đồng karst đã liên thông hết, đặc trưng cho cảnh quan karst trưởng thành và già, một số tháp chỉ còn là các chỏm sót, tàn dư), hoặc Đồng Văn (nổi bật là karst dạng dãy, còn đang ở giai đoạn trẻ)... Rất có thể, sự hiện diện của vô số các thung lũng giữa núi kể trên đã được con người ở đây nhận biết, làm quen, thích ứng với và được khai thác, sử dụng trong cuộc sống thường nhật của họ từ rất xa xưa đến nay (những dấu tích của người tiền sử đã được xác định niên đại khoảng 470.000 năm BP; khu vực này đồng thời cũng là quê hương của các nền Văn hóa Bắc Sơn, Mai Pha...), từ đó mà thành tên - Xứ Lạng (theo một giả thiết khá thú vị và thuyết phục, chữ“Lạng” bắt nguồn từ tiếng bản địa “Ljang” có nghĩa là“Lũng”);
Sự có mặt của nhiều phân vị địa chất, trong đó nhiều phân vị lần đầu tiên được xác định ở tỉnh Lạng Sơn, cũng là một tiền đề để xác định nhiều kiểu loại DSĐC khác, ví dụ như như các bất chỉnh hợp địa tầng, các ranh giới thời địa tầng (ví dụ như P/T hoặc F/F)... Sự có mặt của các thành tạo phun trào núi lửa rhyolite cũng là một nét khác biệt thú vị so với Cao nguyên đá Đồng Văn hoặc Non Nước Cao Bằng, và rất có thể chúng là tiền đề để phát triển cây Hồi - một sản vật địa phương nổi tiếng của khu vực này...;
Một số giá trị DSĐC (ví dụ như hang động, thác nước, sông suối) bước đầu đã được nhận dạng, phát hiện, khai thác, sử dụng mặc dù có thể còn chưa ý thức được đó là các DSĐC mà mới chỉ là các danh lam thắng cảnh. Cần triển khai công tác điều tra, nhận dạng, thống kê, phân loại, đánh giá, đề xuất xếp hạng các DSĐC một cách hệ thống, toàn diện (bao gồm cả các tri thức địa phương về chúng) để có một bức tranh tổng quan đầy đủ hơn về dạng tài nguyên mới này, để cùng các giá trị di sản hiện có và hiện đã biết khác, đưa vào bảo tồn, phát huy giá trị tổng thể trong khuôn khổ một CVĐC.
III. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH ngày 23/7/2013 của Văn phòng Quốc Hội về hợp nhất Luật Di sản văn hóa;
- Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
- Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
- Văn bản hợp nhất số 32/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc hội về Luật Đa dạng sinh học;
- Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Bảo tồn di sản địa chất, phát triển và quản lý mạng lưới công viên địa chất ở Việt Nam;
- Thông tư số 11/2010/TT-BTNMT ngày 05/07/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức - kỹ thuật các công trình địa chất;
- Thông tư số 25/2011/TT-BTNMT ngày 07/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ;
- Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
- Thông tư số 47/2015/TT-BTNMT ngày 05/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, ban hành Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản;
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, tổ chức hội nghị;
- Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước mã số KC.08.20/06-10 “Điều tra nghiên cứu các DSĐC và đề xuất xây dựng CVĐC ở miền Bắc Việt Nam” (2007-2010);
- Dự án hợp tác Việt - Bỉ “Nâng cao năng lực nghiên cứu phát triển CVĐC ở một số khu vực Đông Bắc Việt Nam” (2007-2013);
- Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 22/1/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định nội dung và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Nghị quyết số 13-NQ/TU, ngày 21/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các nhóm nhiệm vụ trọng tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện năm 2021;
- Kế hoạch số 43 /KH-UBND ngày 17/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU, ngày 21/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các nhóm nhiệm vụ trọng tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện năm 2021;
- Thông báo Kết luận số 371-KL/TU, ngày 17/7/2021 của Tỉnh ủy về Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại kỳ họp chuyên đề, ngày 13/7/2021;
- Công văn số 2936/VP-KGVX ngày 22/7/2021 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương triển khai xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận công viên địa chất toàn cầu.
IV. SỰ CẦN THIẾT, Ý NGHĨA CỦA VIỆC THÀNH LẬP CVĐC LẠNG SƠN
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Đông Bắc của Việt Nam có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng, được biết đến là phên giậu biên thùy, nơi có thiên nhiên hùng vĩ và văn hóa đa sắc màu.Văn hóa Lạng Sơn được hình thành và phát triển đa dạng gắn với nền văn hóa Mai Pha và nền văn hóa Bắc Sơn rực rỡ, với hệ thống di chỉ khảo cổ như (Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, Kéo Lèng, Phai Vệ..); các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh nổi tiếng như (Ải Chi Lăng, Ải Nam Quan, Đoàn Thành, Bắc Sơn, Bó Củng, Lũng Vài, Đường số 4 anh hùng, khu di tích Nhị Tam Thanh - Núi Tô Thị - Thành Nhà Mạc…); các lễ hội truyền thống vừa gắn liền với tín ngưỡng văn hóa bản địa vừa thể hiện nét giao lưu văn hóa tộc người như (lồng tồng, cầu mùa, Kỳ Cùng - Tả Phủ, Ná Nhèm, Bắc Lệ…); các loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống như (then, sli, lượn, xắng cọ, múa sư tử…); các loại trang phục dân tộc (Tày, Nùng, Dao…); các loại hình tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống, tri thức dân gian và các loại hình văn hóa phi vật thể tiêu biểu khác. Tựu chung lại trải qua hàng nghìn năm phát triển, quần cư đã hình thành hệ thống các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh nổi tiếng, có giá trị lớn về lịch sử, văn hóa, khảo cổ, địa chất, đa dạng sinh học..., có thể nói Lạng Sơn có đầy đủ các điều kiện, yếu tố để phát triển các mô hình kinh tế gắn với bảo tồn di sản thiên nhiên và văn hóa theo hướng vền vững. Trong những năm gần đây, tỉnh Lạng Sơn đang nỗ lực quan tâm đầu tư, quản lý, bảo tồn các giá trị di sản trên, song song với khai thác, phát huy để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 nhấn mạnh phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, du lịch, dịch vụ, hạ tầng khu, cụm công nghiệp và tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị; đẩy mạnh phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo đảm biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, xây dựng tỉnh Lạng Sơn phát triển nhanh và bền vững. Trong đó, liên quan đến phát triển du lịch, Đại hội đã đề ra chỉ tiêu đến năm 2025 đạt 4,4 triệu lượt khách du lịch, doanh thu đạt 5.200 tỷ đồng, phấn đấu đến năm 2025 du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, đến năm 2030 trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Để đạt được chỉ tiêu đã đề ra, cần hình thành, phát triển sản phẩm du lịch mang tính đột phá, thu hút lượng lớn khách du lịch nội địa và quốc tế.
Hiện nay, Công viên địa chất (CVĐC) là mô hình bảo tồn thiên nhiên, phát triển kinh tế - xã hội bền vững, vừa bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ được môi trường vừa quản lý hoạt động khai thác giá trị văn hóa, di sản thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cộng đồng dân cư. Mô hình CVĐC tuy mới ra đời nhưng đã phát huy được những ưu thế về các giá trị tự nhiên và xã hội, đã được UNESCO công nhận và được các quốc gia hưởng ứng tích cực triển khai. Danh hiệu CVĐC toàn cầu chứa đựng nhiều giá trị cao quý song song với danh hiệu Di sản thế giới và Dự trữ sinh quyển... Tại Việt Nam đã hình thành CVĐC toàn cầu đầu tiên trên Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, sau đó là CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng….đã đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội đáng ghi nhận. Triển vọng xây dựng CVĐC ở Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng (khoảng 60 CVĐC trên phạm vi toàn quốc, trong đó khoảng ½ có giá trị quốc gia, quốc tế), chúng có thể trở thành hạt nhân cho mô hình phát triển kinh tế - xã hội bền vững trên cơ sở bảo tồn và sử dụng hợp lý các giá trị di sản.
Tuy nhiên, thời gian qua việc tổ chức khai thác các giá trị tiềm năng về di sản thiên nhiên và xã hội còn nhiều hạn chế, chưa tạo ra được những mô hình phát triển toàn diện, bền vững; đảm bảo hài hòa giữa đầu tư cho khai thác phát triển và đầu tư cho bảo tồn lưu giữ; giữa lợi ích quốc gia, doanh nghiệp và lợi ích cộng đồng dân cư; sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo các nguyên tắc bảo vệ môi trường… điều này đòi hỏi phải đổi mới cơ cấu phát triển kinh tế, mô hình tăng trưởng, chú trọng các yếu tố phát triển bền vững.
Tại tỉnh Lạng Sơn, qua điều tra, nghiên cứu sơ bộ đã thu được những kết quả ban đầu rất quan trọng, có triển vọng để xây dựng mô hình công viên địa chất toàn cầu. Để đạt được danh hiệu cần có giải pháp quản lý, bảo vệ, phát huy những giá trị di sản, có thể hình thành mô hình phát triển kinh tế - xã hội bền vững, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng. Việc thành lập, xây dựng và phát triển công viên địa chất nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của di sản địa chất và các loại hình di sản khác, quảng bá các giá trị di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh đặc sắc của tỉnh, thu hút du khách trong nước và quốc tế đến với tỉnh Lạng Sơn, phát triển nhanh và bền vững du lịch trên cơ sở tôn trọng tự nhiên, bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh bền vững. Do đó, xây dựng Đề án Công viên Địa chất Lạng Sơn là bước đi cụ thể, cần thiết, tiến tới đề nghị công nhận UNESCO công nhận là Công viên địa chất toàn cầu theo Đề án Bảo tồn di sản địa chất, phát triển và quản lý mạng lưới công viên địa chất ở Việt Nam đã được phê duyệt tại Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Bảo tồn di sản địa chất, di sản văn hóa, đa dạng sinh học (DSĐC, DSVH, ĐDSH) và bảo vệ môi trường trong CVĐC Lạng Sơn nhằm nghiên cứu, phân loại những đặc điểm tiêu biểu của tài nguyên địa chất, văn hóa, sinh học và môi trường, phục vụ lợi ích của con người, qua đó nâng cao kiến thức về thiên nhiên, giáo dục lòng yêu thiên nhiên và trách nhiệm của mọi người đối với việc khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên địa chất, sinh học và môi trường, góp phần vào chiến lược nâng cao dân trí, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh của tỉnh Lạng Sơn.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, cộng đồng dân cư và khách du lịch về vai trò, vị trí, tầm quan trọng và ý nghĩa của các DSĐC, DSVH, ĐDSH và bảo vệ môi trường trong CVĐC Lạng Sơn; quảng bá, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của công dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị DSĐC, DSVH, ĐDSH và bảo vệ môi trường. Truyền đạt các khái niệm và kiến thức về khoa học địa chất, môi trường và văn hóa cho công chúng, đặc biệt là cho du khách đến với Lạng Sơn. Tạo điều kiện và khuyến khích công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác với các tổ chức giáo dục, các chuyên gia, nhà nghiên cứu khoa học trong việc tiếp tục nghiên cứu, đánh giá về địa chất, văn hóa, môi trường trong CVĐC.
3. Thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là du lịch gắn với tìm hiểu, khám phá gắn với bảo tồn DSĐC, DSVH, ĐDSH và bảo vệ môi trường. Đặc biệt quan tâm tới các hoạt động phụ trợ nhằm tạo nguồn thu nhập, nâng cao chất lượng hạ tầng cơ sở cho cộng đồng địa phương trong khu vực CVĐC Lạng Sơn.
4. Lập quy hoạch bảo tồn và phát triển, quy hoạch xây dựng, kế hoạch quản lý và phát triển CVĐC Lạng Sơn; xây dựng hồ sơ xác định, đánh giá và phân loại các DSĐC, DSVH, ĐDSH, bảo vệ môi trường và các nội dung cần thiết khác để trình UNESCO công nhận CVĐC toàn cầu.
1. Mục tiêu chung
Thành lập, xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị tổng thể của DSĐC và các loại hình di sản khác, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh - quốc phòng của khu vực CVĐC nói riêng, tỉnh Lạng Sơn và các tỉnh Đông Bắc Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định rõ tiềm năng DSĐC và các loại hình di sản khác ở khu vực CVĐC. Hoàn chỉnh các thủ tục công nhận CVĐC Lạng Sơn; thành lập Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn (thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh); ra mắt và tham gia Mạng lưới CVĐC Quốc gia tại Việt Nam; triển khai công tác khảo sát, điều tra, đánh giá bổ sung và tổng hợp các tài liệu đã có chuẩn bị cho công tác lập hồ sơ đệ trình UNESCO công nhận CVĐC toàn cầu đối với CVĐC Lạng Sơn;
- Chuẩn bị hồ sơ gia nhập Mạng lưới CVĐC toàn cầu theo hướng dẫn của UNESCO;
- Lập quy hoạch bảo tồn và phát triển, quy hoạch xây dựng, quy hoạch khu du lịch quốc gia3, kế hoạch quản lý và triển khai các nội dung cần thiết khác (hệ thống thuyết minh, biển bảng, cơ sở dữ liệu, lớp tập huấn, khoanh vùng bảo vệ di sản...) làm cơ sở để UNESCO xem xét, thẩm định, công nhận CVĐC toàn cầu.
III. VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH CỦA CVĐC LẠNG SƠN
Xác định rõ phạm vi, ranh giới của CVĐC để từ đó đưa ra được chiến lược, quy hoạch bảo tồn và phát triển, quy hoạch xây dựng cũng như kế hoạch quản lý hợp lý là một trong những yêu cầu của UNESCO; phạm vi CVĐC cần hội tụ được những giá trị DSĐC nổi bật của khu vực cùng nhiều kiểu loại giá trị di sản khác như ĐDSH, văn hóa, xã hội, lịch sử, khảo cổ học… Quy mô của CVĐC cần đủ lớn để góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có CVĐC; trong phạm vi CVĐC không khuyến khích các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội không bền vững, không thân thiện với môi trường, không góp phần bảo tồn và phát huy giá trị của các loại hình di sản (như khai thác khoáng sản, đá, sản xuất xi măng...).
CVĐC Lạng Sơn dự kiến trên phạm vi hành chính của 05 huyện: Bắc Sơn, Bình Gia, Văn Quan, Chi Lăng, Hữu Lũng với tổng diện tích 3.845,8 km2, dân số 375.656 người tương ứng chiếm khoảng 46,3% diện tích và 48,1% dân số toàn tỉnh (Quy mô, phạm vi, ranh giới chính thức của Công viên địa chất Lạng Sơn sẽ được xác định trên cơ sở kết quả nhiệm vụ “Điều tra, khảo sát tiềm năng di sản địa chất và các giá trị di sản khác ở một số khu vực tỉnh Lạng Sơn”).
- Phía Bắc tiếp giáp với huyện Văn Lãng, Tràng Định.
- Phía Nam tiếp giáp với tỉnh Bắc Giang.
- Phía Đông tiếp giáp với thành phố Lạng Sơn và huyện Cao Lộc, huyện Lộc Bình.
- Phía Tây tiếp giáp với tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn.
Ngoài ra, trên cơ sở kết quả các cuộc Hội thảo khoa học trong nước và quốc tế về tiềm năng DSĐC, di sản văn hóa và triển vọng xây dựng CVĐC toàn cầu của CVĐC Lạng Sơn sẽ xác định chính xác ranh giới, quy mô diện tích cụ thể của CVĐC toàn cầu tỉnh Lạng Sơn để xây dựng hồ sơ đề nghị UBQG UNESCO của Việt Nam trình UNESCO công nhận CVĐC toàn cầu tỉnh Lạng Sơn.
IV. TRÌNH TỰ CÔNG NHẬN CVĐC TOÀN CẦU CỦA UNESCO
Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO), trình tự xét công nhận một CVĐC toàn cầu như sau:
1. UBND cấp tỉnh ban hành quyết định thành lập CVĐC.
2. Ban quản lý CVĐC cấp tỉnh xây dựng hồ sơ trình, đề nghị Ủy ban Quốc gia (UBQG) về CVĐC xem xét, công nhận CVĐC Quốc gia.
3. Ban quản lý CVĐC xây dựng hồ sơ, thông qua UBQG UNESCO trình UNESCO xem xét, công nhận là CVĐC toàn cầu.
Hiện nay, Việt Nam chưa có Ủy ban quốc gia về CVĐC, việc xây dựng CVĐC Lạng Sơn ở giai đoạn này không phải lập hồ sơ đề nghị công nhận CVĐC Lạng Sơn là CVĐC cấp Quốc gia, sẽ tập trung xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận CVĐC Lạng Sơn là CVĐC toàn cầu.
Một CVĐC muốn được UNESCO xem xét, công nhận là CVĐC toàn cầu cần đáp ứng một số yêu cầu bắt buộc như sau:
- Đã tồn tại trên thực tế ít nhất một (01) năm trước khi trình hồ sơ;
- Có một số DSĐC tầm cỡ quốc tế;
- Có Ban quản lý có đủ năng lực và quyền hạn để điều hành mọi hoạt động của CVĐC, có kế hoạch quản lý và nguồn kinh phí hoạt động ổn định dài hạn và hàng năm;
- Có các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về hình ảnh của CVĐC, nâng cao nhận thức cộng đồng của người dân địa phương;
- Tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới...
Một CVĐC toàn cầu UNESCO chú trọng hướng đến 10 lĩnh vực ưu tiên như sử dụng hợp lý tài nguyên, phòng tránh giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, tri thức dân gian, nghiên cứu khoa học, giáo dục, văn hóa, phát triển bền vững...
V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CVĐC LẠNG SƠN
1. Về tổ chức bộ máy
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn, cho phép hợp đồng thuê nhân sự có chuyên môn giỏi về ngoại ngữ, địa chất làm việc cho Ban quản lý;
- Xác định rõ những công việc cần thực hiện và cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm triển khai trong từng giai đoạn để tiến hành các bước xây dựng và phát triển CVĐC toàn cầu tỉnh Lạng Sơn, tiến tới hoàn chỉnh Hồ sơ trình UNESCO;
- Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách để làm tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị DSĐC, văn hóa, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Tăng cường sự phối hợp trên cơ sở phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và nâng cao trách nhiệm của các sở, ban, ngành và địa phương liên quan trong việc xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn.
3. Bố trí đầy đủ và kịp thời nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra. Tranh thủ kêu gọi các nguồn vốn đầu tư bằng hình thức xã hội hóa, hợp tác công tư (PPP) và nhiều hình thức khác để xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn.
4. Xây dựng và hoàn thiện bộ tài liệu đào tạo nhân lực và các ấn phẩm tuyên truyền phục vụ công tác bảo tồn và phát huy giá trị DSĐC, văn hóa. Huy động tối đa các nguồn lực cho việc đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo tồn di sản và xây dựng, phát triển CVĐC Lạng Sơn. Vận dụng nguyên tắc chia sẻ kinh phí để tạo thêm cơ hội phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ.
5. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ đối với việc bảo vệ và phát huy giá trị DSĐC, văn hóa, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái trong CVĐC Lạng Sơn.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ và các tầng lớp Nhân dân về giá trị to lớn của DSĐC, văn hóa trong CVĐC Lạng Sơn; nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm của các tổ chức và mỗi cá nhân trong việc giữ gìn và phát huy giá trị DSĐC, văn hóa;
- Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức của Nhân dân trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của DSĐC, văn hóa trong sinh hoạt của cộng đồng khu dân cư, trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền về yêu cầu, ý nghĩa của việc bảo vệ và phát huy giá trị DSĐC, văn hóa trong các tầng lớp nhân dân, trong các đoàn viên, hội viên của các tổ chức đoàn thể; tạo sự đồng thuận cao và hưởng ứng tích cực của Nhân dân về duy trì, bảo vệ và phát huy giá trị DSĐC, văn hóa, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái.
6. Tiến hành lập và thực hiện Quy hoạch bảo tồn, Quy hoạch xây dựng CVĐC Lạng Sơn, bảo đảm đúng tiêu chí, yêu cầu của Mạng lưới CVĐC toàn cầu UNESCO.
7. Xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm giữa Nhà nước, doanh nghiệp, người dân và toàn xã hội trong việc xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn đối với từng công việc, từng khu vực cần bảo tồn nguyên vẹn hoặc được đầu tư các dự án phát triển trong CVĐC Lạng Sơn.
8. Định hướng để người dân, doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch, đặc biệt là các sản phẩm do người dân địa phương sản xuất.
9. Ban hành các quy định, chính sách về sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong vùng CVĐC Lạng Sơn nhằm bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu quả và phát triển bền vững.
10. Tăng cường tổ chức và tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế và khu vực về bảo tồn di sản và quản lý, phát triển CVĐC để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, thông qua giao lưu quốc tế nhằm thúc đẩy hiệu quả các hoạt động bảo tồn, quản lý và khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong CVĐC.
11. Thời gian thực hiện Đề án: từ năm 2021 đến năm 2025.
12. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án:
Tổng kinh phí thực hiện Đề án thành lập, xây dựng và phát triển công viên địa chất Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025: khoảng 26,250 tỷ đồng (chi tiết theo biểu khái toán kinh phí tại Phụ lục số 01 kèm theo)
Nguồn kinh phí thực hiện: từ các nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp của Luật ngân sách Nhà nước; nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.
1. Nhóm công việc thành lập, quản lý Công viên địa chất Lạng Sơn
Nhóm công việc này thực hiện từ năm 2021 do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và đơn vị tư vấn (Viện ĐCKS) khởi động thực hiện từ năm 2021, trọng tâm thực hiện từ tháng 09/2021 đến tháng 09/2023. Nội dung công việc gồm: Báo cáo khoa học về tiềm năng DSĐC, phạm vi, quy mô và triển vọng xây dựng CVĐC, làm cơ sở để ra quyết định thành lập CVĐC Lạng Sơn; tổ chức hội thảo lấy ý kiến và hoàn thiện báo cáo khoa học về tiềm năng DSĐC, phạm vi, quy mô và triển vọng xây dựng CVĐC Lạng Sơn làm cơ sở để xây dựng hồ sơ/kế hoạch quản lý đệ trình UNESCO xét công nhận là CVĐC toàn cầu; đón đoàn chuyên gia tư vấn của UNESCO đến khảo sát; xây dựng hồ sơ/kế hoạch quản lý trình UNESCO xét công nhận là CVĐC toàn cầu; hoàn thiện hồ sơ/kế hoạch quản lý theo góp ý của Mạng lưới CVĐC toàn cầu; đón đoàn thẩm định của UNESCO; tham dự Hội nghị quốc tế về CVĐC, bảo vệ hồ sơ và nhận kết quả công nhận của UNESCO, gồm 04 nhiệm vụ sau:
1.1. Nhiệm vụ thứ 1: Điều tra, khảo sát, nghiên cứu bổ sung, đánh giá, xếp hạng các giá trị di sản; Tổ chức Hội thảo khoa học về tiềm năng DSĐC và triển vọng xây dựng CVĐC toàn cầu Lạng Sơn
1.1.1. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu bổ sung, đánh giá, xếp hạng các giá trị di sản
- Công tác thu thập, xử lý tài liệu: thu thập, tổng hợp, xử lý tài liệu hiện có về đặc điểm địa chất - địa mạo, các giá trị DSĐC đã biết, các giá trị văn hóa, lịch sử, khảo cổ, ĐDSH..., các tài liệu quy hoạch và các dự án đã, đang và sẽ triển khai thuộc phạm vi vùng nghiên cứu.
- Công tác điều tra, khảo sát thực địa: khảo sát thực địa, lấy mẫu bổ sung, lập phiếu điều tra, nghiên cứu, đánh giá, xếp hạng các loại hình DSĐC, DSVH, lịch sử, khảo cổ học và ĐDSH trong phạm vi vùng nghiên cứu; khảo sát thực địa, phân vùng cảnh báo các dạng tai biến địa chất có khả năng ảnh hưởng đến các điểm di sản, khoanh vùng bảo vệ và phát huy giá trị các điểm DSĐC - địa mạo, văn hóa, lịch sử, khảo cổ học... điển hình.
- Công tác tổng hợp, xử lý trong phòng: lập các báo cáo chuyên đề và các báo cáo tổng hợp; xây dựng cơ sở dữ liệu, hoàn thiện trang Web-GIS quản lý; xây dựng bộ phim giới thiệu về DSĐC và CVĐC khu vực nghiên cứu; lựa chọn một số vị trí, địa điểm điển hình thể hiện các giá trị DSĐC bằng chỉ dẫn, thuyết minh, pano...
- Sản phẩm của toàn nhiệm vụ: Báo cáo tổng hợp, xử lý tài liệu hiện có; báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát thực địa của các nhóm: Địa chất, địa mạo, cổ sinh-địa tầng, hang động, văn hóa, kinh tế, xã hội, lịch sử, khảo cổ, ĐDSH, đánh giá DSĐC, đánh giá tai biến địa chất... kèm theo sơ đồ tài liệu thực tế, hình ảnh minh họa..., 01 bộ phiếu điều tra đánh giá DSĐC ngoài thực địa; báo cáo chuyên đề về đặc điểm địa lý-tự nhiên, văn hóa, kinh tế, xã hội,lịch sử và các giá trị di sản văn hóa, lịch sử, khảo cổ học ở khu vực nghiên cứu; báo cáo chuyên đề về đặc điểm động, thực vật và các giá trị ĐDSH khu vực nghiên cứu; các báo cáo chuyên đề về đặc điểm địa chất và các loại hình DSĐC ở khu vực nghiên cứu (di sản cổ sinh, di sản địa mạo, cảnh quan, karst và hang động...; sơ đồ địa chất và các DSĐC tỷ lệ 1:50.000; sơ đồ địa mạo và các DSĐC tỷ lệ 1:50.000; sơ đồ du lịch Địa chất và ranh giới dự kiến CVĐC tỷ lệ 1:50.000; bộ phim giới thiệu về các DSĐC ở khu vực nghiên cứu (song ngữ Việt-Anh); 30-50 pano thuyết minh, chỉ dẫn, giới thiệu về các DSĐC (song ngữ Việt-Anh); cơ sở dữ liệu và trang Web-GIS; báo cáo khoa học tổng quan về tiềm năng DSĐC, triển vọng xây dựng CVĐC.
- Tiến độ thực hiện: dự kiến thực hiện làm hai đợt trong khoảng thời gian 09/2021 đến 09/2022 và những năm tiếp theo. Kết quả cần được cập nhật, tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung, phục vụ cho các chương trình giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng cũng như được thể hiện trong hồ sơ trình UNESCO (tháng 11/2022) cũng như trong báo cáo phục vụ đánh giá/thẩm định (tháng 07/2023).
1.1.2. Tổ chức Hội thảo khoa học về tiềm năng DSĐC và triển vọng xây dựng CVĐC toàn cầu Lạng Sơn
- Nội dung: giới thiệu về các giá trị di sản trong đó có DSĐC và triển vọng xây dựng CVĐC Lạng Sơn, đồng thời để các chuyên gia tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng CVĐC toàn cầu. Hội thảo sẽ quảng bá/trình bày về các đặc điểm địa lý-tự nhiên, kinh tế-xã hội, các DSVH, ĐDSH, đa dạng địa chất, các biểu hiện DSĐC, các hoạt động của CVĐC từ khi thành lập; đề cương/kế hoạch trình UNESCO hồ sơ công nhận CVĐC toàn cầu Lạng Sơn; góp ý cho các cơ sở khoa học và pháp lý xây dựng CVĐC Lạng Sơn; thảo luận xin ý kiến nhằm hoàn thiện báo cáo khoa học về tiềm năng DSĐC và triển vọng xây dựng CVĐC Lạng Sơn làm cơ sở để xây dựng hồ sơ trình UNESCO xét công nhận là CVĐC toàn cầu. Kết quả hội thảo sẽ bổ sung, hoàn chỉnh các luận cứ khoa học, các đề xuất về ranh giới, lộ trình xây dựng CVĐC toàn cầu ở khu vực nghiên cứu, phương án tổ chức thực hiện, sự tham gia của các cấp chính quyền và cộng đồng từ trung ương đến địa phương. Một kết quả quan trọng khác của hội thảo có thể là kết luận của UBND tỉnh về việc xây dựng CVĐC toàn cầu Lạng Sơn.
- Tên hội thảo: Nhận dạng giá trị di sản của CVĐC Lạng Sơn.
- Đơn vị chủ trì/đồng chủ trì: UBND tỉnh Lạng Sơn, Uỷ ban quốc gia UNESCO Việt Nam (Bộ Ngoại giao), Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường (Viện ĐCKS).
- Địa điểm tổ chức: thành phố Lạng Sơn; tham quan thực địa có thể tổ chức đồng thời tại một số địa điểm như: Khu di tích quốc gia đặc biệt Bắc Sơn, Chi Lăng….
- Thời gian: Hội thảo được tổ chức trong khoảng tháng 4-6/2023. Diễn ra trong khoảng từ 02 đến 03 ngày (không kể thời gian đi lại). Hội thảo quốc tế cần có sự chuẩn bị trước và thông báo sớm với Mạng lưới CVĐC toàn cầu của UNESCO ít nhất 01 năm.
- Số lượng đại biểu: đại biểu quốc tế khoảng 05 - 10 người; đại biểu Việt Nam, khoảng 30 người; khối doanh nghiệp tư nhân, các Công ty lữ hành Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế, Nha Trang… khoảng 20-30 người; đại biểu tỉnh Lạng Sơn: khoảng 50 người (gồm Lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, các huyện, các cơ quan truyền thông...). Tổng cộng khoảng 150 người.
1.2. Nhiệm vụ thứ 2: Chuẩn bị hồ sơ trình UNESCO công nhận CVĐC toàn cầu Lạng Sơn và bảo vệ hồ sơ.
Sau khi nhận được Hồ sơ, UNESCO sẽ cử đoàn chuyên gia sang thẩm định và công nhận nếu CVĐC Lạng Sơn đáp ứng được các tiêu chí, yêu cầu của một CVĐC toàn cầu.
- Thành phần hồ sơ: Hồ sơ gồm phần mở đầu; mục đích ý nghĩa xây dựng CVĐC Lạng Sơn; đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu; đặc điểm cổ sinh-địa tầng; đặc điểm cấu trúc - kiến tạo, địa mạo, hang động (nếu có); các đặc điểm địa chất khác; DSĐC ở khu vực nghiên cứu; phần khái quát về đặc điểm địa lý-tự nhiên, kinh tế - xã hội - nhân văn và các giá trị di sản khác trong khu vực bao gồm khái quát đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, khái quát về giá trị ĐDSH, các giá trị DSVH, xã hội, khảo cổ học; phần chiến lược phát triển bền vững; phần tổ chức quản lý và chương trình hành động; phần luận giải về giá trị nổi bật của khu vực cơ sở để công nhận là CVĐC toàn cầu; một số tài liệu tham khảo chính. Hồ sơ chính gồm không quá 70 trang kể cả biểu bảng, hình vẽ, nhưng kèm theo nhiều phụ lục, tức là gồm toàn bộ báo cáo khoa học về tiềm năng DSĐC và triển vọng xây dựng CVĐC Lạng Sơn, kèm theo các thông tin về quy hoạch phát triển bền vững, bộ máy tổ chức quản lý và chương trình hành động. Dự kiến tổng cộng khoảng 500 trang cùng một số hình vẽ, bản ảnh và biểu bảng, tất cả đều dịch sang tiếng Anh. Kèm theo hồ sơ có bản tự đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí, yêu cầu của UNESCO đối với một CVĐC toàn cầu. Bản tự đánh giá này cần được một tổ chuyên gia chuẩn bị kỹ vì đây chính là cơ sở để đoàn chuyên gia thẩm định của UNESCO đối sánh, tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu của hồ sơ cũng như của CVĐC ứng viên.
- Tiến độ thực hiện: tiến hành từ tháng 07/2022 đến tháng 6/2024 với các mốc chính là: trình UNESCO hồ sơ dự thảo (tháng 11/2022); trình hồ sơ chính thức sau khi UNESCO góp ý (tháng 02/2023); đón đoàn thẩm định của UNESCO (tháng 6 - 7/2023); tham dự Hội nghị quốc tế về CVĐC và bảo vệ hồ sơ (tháng 9/2023); công nhận chính thức (nếu đạt điều kiện, tháng 6/2024).
1.3. Nhiệm vụ thứ 3: Lập kế hoạch quản lý CVĐC Lạng Sơn.
Song song với việc chuẩn bị hồ sơ trình UNESCO công nhận CVĐC toàn cầu Lạng Sơn, lập kế hoạch quản lý CVĐC Lạng Sơn để cùng trình UNESCO xem xét, công nhận là CVĐC toàn cầu. Đây cũng là cơ sở để Ban quản lý vận hành CVĐC Lạng Sơn sau này. Kế hoạch quản lý CVĐC Lạng Sơn dựa trên báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát, nghiên cứu tổng thể các giá trị di sản. Việc xây dựng hồ sơ và kế hoạch quản lý sẽ mời chuyên gia quốc tế, nhất là chuyên gia của UNESCO hỗ trợ.
- Nội dung kế hoạch quản lý CVĐC Lạng Sơn: Phần 1, giới thiệu (tầm nhìn; nguyên tắc chủ đạo; mục đích và phạm vi quản lý; tình trạng quản lý và việc sử dụng kế hoạch quản lý; quan hệ với các quy hoạch/kế hoạch cấp tỉnh/quốc gia khác); Phần 2, cơ sở pháp lý; Phần 3, tổng quan về CVĐC Lạng Sơn; Phần 4, tầm quan trọng và giá trị của CVĐC Lạng Sơn; Phần 5, phân vùng quản lý; Phần 6, các yếu tố tác động; Phần 7, các đối tượng quản lý, giải pháp và phương thức đánh giá hiệu quả; Phần 8, tổ chức thực hiện, tài liệu tham khảo và các phụ lục.
- Tiến độ thực hiện: tiến hành từ tháng 7/2022 đến tháng 9/2023 với các mốc chính là: Trình UNESCO kế hoạch dự thảo (tháng 11/2022); UNESCO sẽ mời một số chuyên gia (của IUGS hoặc IUCN...) thẩm định hồ sơ (trong phòng) và thông báo kế hoạch thẩm định (thực địa) tại CVĐC Lạng Sơn khoảng tháng 04/2023; triển khai thẩm định thực địa khoảng tháng 06-07/2023.
Sau khi được công nhận và kết nạp vào Mạng lưới CVĐC toàn cầu của UNESCO, Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn sẽ tham gia các cuộc họp và các hoạt động thường niên, tích cực đóng góp và nhận được sự hỗ trợ từ phía Mạng lưới liên quan đến các vấn đề quản lý, bảo tồn, khai thác sử dụng hợp lý CVĐC.
2. Nhóm công việc xây dựng và phát triển Công viện địa chất Lạng Sơn
Nhóm công việc này được triển khai thực hiện từ năm 2021, UBND tỉnh Lạng Sơn (giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý CVĐC toàn cầu Lạng Sơn) chủ trì, phối hợp với một số đơn vị tư vấn như Viện ĐCKS (Bộ Tài nguyên và Môi trường), Viện Chiến lược Phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Quốc gia (Bộ Xây dựng), một số doanh nghiệp đầu tư hợp tác công tư (PPP). Gắn kết chặt chẽ, thường xuyên với các chuyên gia của UNESCO tham gia (thuê khoảng 02 chuyên gia) trong từng nhiệm vụ hợp phần của Nhóm công việc này. Các nội dung thuộc nhóm công việc này sẽ triển khai từ năm 2021, kết thúc năm 2023.
Sản phẩm của nhóm công việc này gồm: 01 đơn vị quản lý cấp tỉnh (Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn); 01 Logo của CVĐC Lạng Sơn; 01 Trung tâm thông tin và một số bảo tàng sinh thái địa chất CVĐC Lạng Sơn; 30-50 hệ thống chỉ dẫn, pano... của CVĐC Lạng Sơn; tờ rơi về CVĐC Lạng Sơn; 01 bộ bưu ảnh về CVĐC Lạng Sơn; 01 phim về DSĐC và CVĐC Lạng Sơn; 04 khóa đào tạo và nâng cao trình độ cho hướng dẫn viên du lịch địa chất ở các cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng, các địa điểm du lịch đã khai thác bán vé...; 04 chương trình giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng ở các cấp chính quyền, đoàn thể, cơ sở giáo dục, các tầng lớp xã hội... về giá trị DSĐC và CVĐC Lạng Sơn; các chương trình quảng bá, phóng sự về giá trị DSĐC và CVĐC Lạng Sơn trên các kênh truyền hình, báo, đài ở Trung ương và địa phương; quy hoạch tổng thể (quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản, quy hoạch xây dựng, quy hoạch du lịch...), chương trình hành động và dự toán đầu tư xây dựng CVĐC Lạng Sơn được điều chỉnh, phê duyệt và đưa vào triển khai thực hiện. Nhóm công việc này gồm 07 công việc chính (mỗi công việc là nhiệm vụ), cụ thể như sau:
2.1. Nhiệm vụ thứ 4. Khoanh vùng bảo vệ DSĐC, đề xuất phương án bảo tồn và phát huy giá trị tổng thể các loại hình di sản CVĐC Lạng Sơn
- Nội dung khoanh vùng DSĐC, đề xuất phương án bảo tồn và phát huy giá trị tổng thể các loại hình di sản CVĐC Lạng Sơn: khoanh vùng DSĐC, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn đối với các DSĐC, đề xuất phương án bảo tồn và phát huy giá trị tổng thể các loại hình di sản, lồng ghép với các quy hoạch tổng thể và chuyên ngành khác của toàn tỉnh.
- Tiến độ thực hiện: đây là một nội dung quan trọng (nếu hoàn thành đúng tiến độ cộng thêm điểm trong quá trình đánh giá). Yêu cầu bắt buộc là phải hoàn thành, công bố và triển khai thực hiện trong vòng 02 năm kể từ khi được công nhận. Do vậy nên triển khai sớm và nếu không kịp trước khi trình hồ sơ thì có thể kéo dài thêm trong các năm 2023-2024.
2.2. Nhiệm vụ thứ 5: Lập, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch: Quy hoạch xây dựng vùng CVĐC Lạng Sơn, Quy hoạch xây dựng phát triển khu du lịch quốc gia, quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn.
- Nội dung chính của quy hoạch: khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và phân tích đánh giá hiện trạng và tiềm năng cho quy hoạch xây dựng vùng CVĐC Lạng Sơn, quy hoạch xây dựng phát triển khu du lịch quốc gia, quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đề xuất các chính sách và giải pháp thực hiện quy hoạch; Đánh giá tác động môi trường...
- Tiến độ thực hiện: đây là một nội dung quan trọng bắt buộc phải hoàn thành, cần làm sau khi đã hoàn tất quá trình chuẩn bị, trình hồ sơ, đón đoàn thẩm định của UNESCO, sẽ được cộng thêm điểm trong quá trình đánh giá.
2.4. Nhiệm vụ thứ 6: Mời chuyên gia tư vấn xây dựng, đánh giá, hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai công tác chuẩn bị đón đoàn thẩm định của UNESCO
Nội dung: quá trình xây dựng CVĐC, lập hồ sơ, xây dựng kế hoạch quản lý cũng như các quy hoạch liên quan khác, đặc biệt là công tác xây dựng hệ thống biển bảng, thuyết minh, chuẩn bị đón đoàn thẩm định của UNESCO... cần mời chuyên gia tư vấn của Mạnglưới CVĐC toàn cầu UNESCO tham gia tư vấn từ đầu cho đến khi được UNESCO công nhận.
2.5. Nhiệm vụ thứ 7. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù nhằm bảo tồn, phát huy giá trị tổng thể DSĐC và các loại hình di sản khác ở CVĐC Lạng Sơn
Một trong những yêu cầu tiên quyết của Mạng lưới CVĐC toàn cầu của UNESCO là phải có Ban quản lý đủ mạnh, đủ năng lực để điều hành mọi hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị tổng thể các loại hình di sản ở CVĐC Lạng Sơn. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm huy động các nguồn lực, kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng, vận hành và phát triển CVĐC.
2.6. Nhiệm vụ thứ 8. Xây dựng và thực hiện chương trình tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch trong CVĐC Lạng Sơn
- Nội dung: xây dựng Trung tâm thông tin du lịch địa chất tại một số điểm trong CVĐC Lạng Sơn; Xây dựng hệ thống biển bảng thuyết minh, chỉ dẫn ở các điểm di sản; Xây dựng và triển khai chương trình du lịch địa chất, các tour, tuyến du lịch địa chất, kết hợp tham quan, học tập, nghiên cứu khoa học...; Xây dựng hệ thống các trung tâm thông tin/bảo tàng, hệ thống homestay, nhà hàng, khách sạn đối tác của CVĐC ở các huyện trong phạm vi CVĐC; Sản xuất phim giới thiệu về CVĐC Lạng Sơn; Tổ chức các cuộc thi chọn logo biểu trưng cho CVĐC Lạng Sơn, các cuộc thi nhiếp ảnh, hội họa, sáng tác bài hát, thi chọn thuyết trình viên/hướng dẫn viên du lịch giỏi...; Xây dựng và liên tục cập nhật trang Web, cơ sở dữ liệu của CVĐC.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Ban quản lý phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban ngành liên quan thực hiện với sự hỗ trợ của đơn vị tư vấn.
- Tiến độ thực hiện: cần được triển khai ngay sau khi thành lập CVĐC và liên tục trong những năm tiếp theo (trước mắt cho giai đoạn 2022-2024). Quá trình thực hiện và một số kết quả cần được thể hiện trong hồ sơ trình UNESCO (tháng 11/2022) cũng như trong báo cáo phục vụ đánh giá/thẩm định (tháng 6-7/2023).
2.7. Nhiệm vụ thứ 9: Xây dựng và triển khai chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng về di sản và CVĐC Lạng Sơn
- Nội dung chính: điều tra hiện trạng nhận thức cộng đồng về DSĐC và CVĐC; Hằng quý tổ chức các khóa tập huấn bồi dưỡng kiến thức về DSĐC và CVĐC cho các cấp chính quyền (UBND tỉnh, sở, huyện, Ban quản lý...) và cho cộng đồng địa phương và du khách; Tổ chức bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành ngắn ngày tại thành phố Lạng Sơn hoặc cử cán bộ chuyên trách học tiếng Anh dài hạn (3 tháng, 6 tháng...) tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội hoặc nước ngoài nếu cần.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Ban quản lý phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban ngành liên quan thực hiện với sự hỗ trợ của đơn vị tư vấn.
- Tiến độ thực hiện: cần được triển khai ngay sau khi thành lập CVĐC và thường xuyên, liên tục trong những năm tiếp theo (trước mắt cho giai đoạn 2021-2022). Cần xây dựng chương trình, các tài liệu tuyên truyền, bài giảng, sách hướng dẫn, tờ rơi, các cuộc thi tìm hiểu về CVĐC Lạng Sơn... và tổ chức triển khai rộng rãi, dự kiến hàng quý, cho chính quyền các cấp, cộng đồng địa phương, các doanh nghiệp cũng như khách du lịch... Yêu cầu các tài liệu tuyên truyền cần phổ thông, đơn giản, dễ hiểu, được thiết kế, trang trí, in ấn hấp dẫn…. Quá trình thực hiện và một số kết quả cần được thể hiện trong hồ sơ trình UNESCO (tháng 11/2022) cũng như trong báo cáo phục vụ đánh giá/thẩm định (tháng 6-7/2023).
2.8. Nhiệm vụ thứ 10: Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, tham gia các hoạt động của Mạng lưới CVĐC toàn cầu của UNESCO
- Một số nội dung chính: tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế, lớp tập huấn, hội chợ... của Mạng lưới CVĐC toàn cầu UNESCO (Hội nghị Mạng lưới CVĐC toàn cầu của UNESCO, Hội nghị Mạng lưới CVĐC toàn cầu khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, 01 năm/lần) (yêu cầu bắt buộc khi xem xét hồ sơ); Tham gia các hội nghị trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về bảo tồn di sản, quản lý CVĐC với các Ban Quản lý CVĐC trong nước và các nước khác; Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin, kết quả... trong việc bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý DSĐC; tham gia xây dựng, phát triển các hoạt động khác của Mạng lưới CVĐC toàn cầu UNESCO... Mời một số trường đại học, viện nghiên cứu, bảo tàng quốc tế đưa sinh viên các nước đến nghiên cứu, học tập tại CVĐC Lạng Sơn...
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND tỉnh Lạng Sơn, Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn và đại diện chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban ngành liên quan (có thể với sự hỗ trợ của đơn vị tư vấn).
- Tiến độ thực hiện: cần được triển khai ngay sau khi thành lập CVĐC và thường xuyên, liên tục trong những năm tiếp theo (trước mắt cho giai đoạn 2022-2024). Ban quản lý cần cử 02 đại diện (thông thường là Trưởng ban quản lý và một chuyên gia có kiến thức về địa chất/DSĐC) để tham gia các cuộc họp của Ban điều hành Mạng lưới CVĐC toàn cầu (thường diễn ra cùng lúc với các hội nghị kể trên). CVĐC Lạng Sơn cần đóng lệ phí hội viên hàng năm và đăng cai tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo kể trên. Từ khi được công nhận, 04 năm/lần UNESCO sẽ thực hiện đánh giá, thẩm định lại... Những hoạt động này đều sẽ được lập kế hoạch cụ thể.
2.9. Nhiệm vụ thứ 11. Lập hồ sơ trình Chính phủ công nhận một số di tích quốc gia/quốc gia đặc biệt
- Nội dung chính: Hàng năm hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định để tiếp tục đề nghị Chính phủ công nhận một số di tích quốc gia/quốc gia đặc biệt đối với các di tích có thể đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và trong phạm vi CVĐC Lạng Sơn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND tỉnh Lạng Sơn (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn phối hợp với các đơn vị đầu tư PPP thực hiện.
- Tiến độ thực hiện: nội dung này cần được triển khai ngay sau khi thành lập CVĐC và thường xuyên, liên tục trong những năm tiếp theo (trước mắt cho giai đoạn 2022-2023)
2.10. Nhiệm vụ thứ 12. Triển khai nghiên cứu, tôn tạo, bảo tồn, phục dựng, đầu tư (trồng rừng, cải thiện vấn đề cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường...)
- Nội dung chính của nhiệm vụ: Trồng rừng, cải thiện cảnh quan, vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên nước và cải thiện cơ sở hạ tầng, cung cấp nước sạch... ở một số khu vực trong phạm vi CVĐC...; Điều tra, khảo sát, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa (tín ngưỡng thờ mẫu, lễ hội Ná Nhèm...), các di tích lịch sử cách mạng thuộc cụm di tích quốc gia đặc biệt “Khởi nghĩa Bắc Sơn”; Các hoạt động trồng rừng phủ xanh đồi trọc, vệ sinh môi trường (nước thải, rác thải, nghĩa trang...), cơ sở hạ tầng (đường giao thông, phục hồi các khu vực khai thác khoáng sản...)...
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND tỉnh Lạng Sơn (các sở, ban, ngành, UBND các huyện) và Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn phối hợp với các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thực hiện.
- Tiến độ thực hiện: đây là một nội dung dài hạn và cần được triển khai thường xuyên, liên tục trong những năm tiếp theo (trước mắt cho giai đoạn 2022-2024 chủ yếu là kinh phí của các doanh nghiệp).
VII. THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT LẠNG SƠN
Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn là đơn vị sự nghiệp công lập, thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn quyết định thành lập. Sau khi được thành lập, Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn tiến hành các hoạt động chính như hoàn thiện, bảo vệ, vận động cho hồ sơ đề nghị CVĐC toàn cầu Lạng Sơn; tham gia toàn diện trong việc thực hiện Đề án thành lập, xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn, tập trung cho các nhiệm vụ như tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý và nhận thức cộng đồng, thực hiện công tác xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu cho CVĐC Lạng Sơn và xây dựng các sản phẩm du lịch…. Về lâu dài, để đồng hành trong công tác xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn, cần xây dựng 01 đề án cụ thể về thành lập Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn với mục tiêu tổng quát là một đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc UBND tỉnh; có vị trí, chức năng nhiệm vụ phù hợp; có cơ cấu bộ máy tổ chức cùng với cơ chế hoạt động năng động và hiệu quả; có đủ điều kiện về phương tiện và nguồn nhân lực để hoạt động, có mối quan hệ với các cơ quan chuyên môn, các địa phương liên quan cụ thể, rõ ràng; Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn có chức năng tham mưu cho UBND tỉnh và trực tiếp triển khai các nhiệm vụ về quản lý, bảo tồn, khai thác và phát huy các giá trị của CVĐC; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản giao dịch theo quy định; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và các hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban quốc gia UNESCO của Việt Nam và các bộ, ngành liên quan; có sự phối hợp trong tổ chức hoạt động với các đơn vị thành viên trong tỉnh và có mối quan hệ công tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm với các thành viên của Mạng lưới CVĐC Quốc gia Việt Nam (nếu có) và Mạng lưới CVĐC toàn cầu.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện trong vùng CVĐC Lạng Sơn tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, quy chế, quy định, các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, giải pháp để bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị di sản trong CVĐC Lạng Sơn theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp khảo sát, điều tra, nghiên cứu, lập hồ sơ khoa học về các giá trị nhân văn, tự nhiên, DSĐC, DSVH và ĐDSH của CVĐC, triển khai các quy trình, thủ tục để hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận công viên địa chất toàn cầu.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu tổ chức thông tin, tuyên truyền, quảng bá về những giá trị tự nhiên, lịch sử, văn hóa và nhân văn trong CVĐC; xây dựng bộ phim về CVĐC Lạng Sơn và tờ rơi về CVĐC.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức cuộc thi logo về CVĐC Lạng Sơn thể hiện được các giá trị DSĐC đặc sắc, tiêu biểu.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quyết định thành lập Ban Quản lý CVĐC Lạng Sơn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện liên quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng cơ sở lưu trú du lịch, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch khi có chủ trương phê duyệt về nhu cầu sử dụng đất;
b) Thẩm định đối với các nhiệm vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Chỉ đạo tăng cường phối hợp với thanh tra chuyên ngành du lịch, cảnh sát môi trường trong việc quản lý môi trường du lịch;
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan trong vùng CVĐC Lạng Sơn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả theo quy định hiện hành của Nhà nước;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên quan thực hiện việc xây dựng Trung tâm thông tin và các bảo tàng sinh thái địa chất, tái hiện lịch sử tiến hóa địa chất ở các huyện thuộc phạm vi CVĐC Lạng Sơn để giới thiệu với cộng đồng về các giá trị địa chất - địa mạo, các vị trí, địa điểm di sản điển hình... dưới dạng sa bàn, sơ đồ khối, các mô hình tĩnh, động..., đồng thời đây cũng là nơi lưu trữ cơ sở dữ liệu về các đặc điểm và giá trị địa chất - địa mạo của CVĐC Lạng Sơn, nơi đặt hệ thống máy chủ và mạng LAN nối với các vị trí, địa điểm trình diễn điển hình trong khu vực, cũng là nơi diễn ra các hoạt động giáo dục cộng đồng;
e) Phối hợp, tạo mọi điều kiện trong triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm hiểu về DSĐC trong CVĐC.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì công tác giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về các giá trị địa chất - địa mạo CVĐC Lạng Sơn ở các cấp chính quyền, các cơ sở giáo dục và mọi tầng lớp xã hội.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào tạo, nâng cao trình độ (địa chất, ngoại ngữ…) cho đội ngũ công chức, viên chức, hướng dẫn viên du lịch...
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ban Quản lý CVĐC Lạng Sơn lập Kế hoạch đưa học sinh các cấp học trên địa bàn tỉnh đến tham quan, tìm hiểu khoa học địa chất, khoa học về Trái Đất trong CVĐC Lạng Sơn, trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện.
4. Sở Tài chính
a) Trên cơ sở dự toán do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng, sau khi xem xét, thẩm định, căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề án;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu bố trí nguồn lực; kêu gọi đầu tư để thực hiện các dự án, mục tiêu xây dựng, phát triển CVĐC Lạng Sơn;
b) Tham mưu cân đối, bố trí vốn ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện các Đề án, chương trình, kế hoạch liên quan trong quá trình xây dựng và phát triển công viên địa chất toàn cầu Lạng Sơn;
c) Tổng hợp các dự án, mục tiêu bảo tồn, phát triển các loại hình di sản trong Công viên địa chất toàn cầu Lạng Sơn vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và giai đoạn theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị liên quan tham gia trong quá trình điều tra, khảo sát, nghiên cứu, đánh giá bảo tồn thiên nhiên trong vùng CVĐC Lạng Sơn.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức các hoạt động nhằm khai thác lợi thế sẵn có về thiên nhiên đối với các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ phục vụ du khách tham quan CVĐC Lạng Sơn.
7. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập Quy hoạch xây dựng CVĐC Lạng Sơn.
8. Sở Ngoại vụ
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định nội dung bản dịch tiếng Anh Hồ sơ trình UNESCO.
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động có yếu tố nước ngoài trong CVĐC Lạng Sơn.
c) Phối hợp xúc tiến, vận động các nguồn tài trợ, hỗ trợ trong nước và quốc tế cho việc xây dựng, vận hành, phát triển CVĐC Lạng Sơn; giới thiệu, quảng bá CVĐC Lạng Sơn thông qua các hoạt động đối ngoại, các kênh ngoại giao và công tác thông tin đối ngoại.
9. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn.
b) Phối hợp triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ công chức, viên chức các cấp làm công tác bảo tồn, phát huy các loại hình di sản và xây dựng, phát triển CVĐC Lạng Sơn.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong chỉ đạo, hướng dẫn các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về các hoạt động xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn.
- Đôn đốc, định hướng các cơ quan báo chí truyền thông của tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin tăng cường công tác thông tin tuyên truyền ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền về các hoạt động xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch chuyển đổi số liên quan đến CVĐC Lạng Sơn.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn
a) Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, bài viết, tin ảnh, phóng sự, tài liệu tuyên truyền, phản ánh về CVĐC Lạng Sơn, về các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các loại hình di sản, bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường sinh thái.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các chương trình liên hoan, hội thi, hội diễn theo kế hoạch nhằm bảo tồn và phát huy giá trị các loại hình di sản trong CVĐC Lạng Sơn.
12. Báo Lạng Sơn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chuyên trang, chuyên mục, bài viết, tin ảnh, tài liệu tuyên truyền, phản ánh về CVĐC Lạng Sơn, về các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các loại hình di sản, bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường sinh thái.
13. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan khai thực hiện các nhiệm vụ, công việc cụ thể để xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn;
b) Chủ trì, phối hợp và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm hiểu về DSĐC, DSVH, ĐDSH, bảo vệ môi trường… trong vùng CVĐC; cung cấp đầy đủ các tài liệu quản lý của ngành, kết quả các công trình nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực quản lý cho cơ quan, đơn vị khác theo quy định nhằm đẩy nhanh tiến độ thành lập, xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn.
14. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự trong hoạt động du lịch; chú trọng công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, văn hóa tư tưởng; an ninh dân tộc, tôn giáo; đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật;
b) Tăng cường công tác quản lý xuất, nhập cảnh, quản lý cư trú, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thu hồi vũ khí, vật liệu nổ; chỉ đạo phân công lực lượng tổ chức tuần tra, kiểm soát, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy trong phạm vi CVĐC Lạng Sơn.
15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các quy hoạch, nhiệm vụ quốc phòng trong CVĐC Lạng Sơn. Tham mưu thực hiện chủ trương kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế; phối hợp thẩm định các quy hoạch, đề án, dự án phát triển kinh tế, xã hội, du lịch, dịch vụ....; Phối hợp quản lý địa hình, hang động tự nhiên liên quan đến quốc phòng và phối hợp công tác bảo đảm an ninh trật tự trong xây dựng, phát triển CVĐC Lạng Sơn.
16. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng xây dựng, nâng cấp, cải tạo hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu và mục tiêu xây dựng, phát triển CVĐC Lạng Sơn.
b) Đề xuất triển khai các dự án xây dựng các điểm dừng chân, đường dẫn vào các điểm tham quan di tích, hang động… Xây dựng quy chế quản lý hoạt động các phương tiện vận chuyển khách du lịch đường bộ. Khảo sát lập quy hoạch điểm đỗ xe tại các điểm du lịch, khu du lịch… phục vụ khách du lịch.
II. ĐỐI VỚI UBND CÁC HUYỆN TRONG VÙNG CVĐC
1. Thành lập Tổ giúp việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phát triển CVĐC Lạng Sơn thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ liên quan xây dựng, phát triển CVĐC Lạng Sơn thuộc phạm vi địa bàn quản lý, phù hợp với điều kiện, tiềm năng thế mạnh của huyện và các quy hoạch có liên quan.
3. Theo chức năng nhiệm vụ thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước thuộc phạm vi CVĐC Lạng Sơn trên địa bàn theo thẩm quyền và phân cấp quản lý. Nghiên cứu đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch truyền thống của địa phương và hình thành thị trường du lịch để phục vụ cho phát triển du lịch trên địa bàn.
4. Thẩm định phương án bảo vệ môi trường các dự án theo quy định.
5. Thường xuyên giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường tại các khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo trật tự, vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch, xây dựng phương án phòng tránh thiên tai, bảo tồn di sản địa chất, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đồng thời phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền những vấn đề phát sinh.
(Kế hoạch tổ chức thực hiện chung về việc xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo Đề án này)
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện và các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung Đề án này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có vướng mắc, phát sinh, kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo xây dựng CVĐC toàn cầu Lạng Sơn (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp), báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 01: BIỂU DỰ KIẾN KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xây dựng và phát triển Công viên địa chất Lạng Sơn
(Ban hành kèm theo Đề án thành lập, xây dựng và phát triển Công viên địa chất Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025)
TT | Thời gian (tháng) | Nội dung công việc | Mô tả công việc | Cơ quan | |
Chủ trì/Chủ đầu tư | Phối hợp | ||||
1 | 04-11/2021 | Thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý, thành lập CVĐC Lạng Sơn | Quyết định thành lập Ban chỉ đạo xây dựng và phát triển CVĐC Lạng Sơn, Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn và thành lập CVĐC Lạng Sơn; xây dựng Đề án thành lập, xây dựng và phát triển công viên địa chất Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ, các sở, ngành có liên quan. |
2 | 9/2021-9/2022 và những năm tiếp theo | Điều tra, khảo sát, nghiên cứu bổ sung, đánh giá, xếp hạng các giá trị di sản (văn hóa, đa dạng sinh học, địa chất-địa mạo, địa văn hóa, khảo cổ học...), xác định phạm vi, quy mô CVĐC Lạng Sơn | - Điều tra, khảo sát thực địa, lấy, gia công, phân tích mẫu (đợt 1): Tháng 6-12/2021; - Xử lý tài liệu, báo cáo sơ bộ kết quả (phục vụ ra quyết định chính xác phạm vi, ranh giới CVĐC, dịch sang tiếng Anh, xây dựng hồ sơ, kế hoạch quản lý: Tháng 9- 12/2021; - Điều tra, khảo sát thực địa đợt 2 (phục vụ xây dựng báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề, dịch sang tiếng Anh, hoàn thiện hồ sơ, kế hoạch quản lý: Tháng 1-6/2022; - Khoanh vùng bảo vệ và phát huy giá trị di sản: 6/2022; - Khảo sát hệ thống hang động (dự toán riêng); - Tiếp tục điều tra, khảo sát những năm sau (dự toán riêng). | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý CVĐC Lạng Sơn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Karst và DSĐC, Viện ĐCKS và chuyên gia, doanh nghiệp PPP, UBND các huyện
|
3 | 04-6/2023 | Hội thảo khoa học về tiềm năng DSĐC và triển vọng xây dựng CVĐC toàn cầu Lạng Sơn | - Nhận dạng, quảng bá các giá trị di sản của CVĐC Lạng Sơn; - Tăng cường kết nối, hội nhập với các CVĐC trong nước và quốc tế. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý CVĐC Lạng Sơn | UBQG UNESCO Việt Nam (Bộ Ngoại giao), Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường (Viện khoa học Địa chất và Khoáng sản); Văn phòng UBND tỉnh; Các sở, ban ngành liên quan, doanh nghiệp PPP |
4 | 7/2022 và tiếp tục đến 6/2023 | Chuẩn bị hồ sơ trình UNESCO công nhận CVĐC Toàn cầu và bảo vệ hồ sơ | - Xây dựng hồ sơ và kế hoạch quản lý trình UNESCO: 6-11/2022; - Trình hồ sơ lên UNESCO (dự thảo): 11/2022; - Trình hồ sơ lên UNESCO (chính thức): 02/2023; - đón đoàn thẩm định UNESCO: 6-7/2023; - Tham dự Hội nghị quốc tế về CVĐC và bảo vệ hồ sơ: 9/2023; - Công nhận chính thức (nếu được, tháng 4/2024). | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý CVĐC Lạng Sơn | VP UBND tỉnh; Trung tâm Karst và DSĐC, Viện KHĐC&KS, Sở TN&MT, Sở Ngoại vụ, Doanh nghiệp PPP. các chuyên gia tư vấn trong nước và quốc tế |
5 | 7/2022 - 9/2023 | Lập kế hoạch quản lý CVĐC Lạng Sơn | - Trình UNESCO kế hoạch dự thảo (tháng 11/2022); -UNESCO sẽ mời một số chuyên gia (của IUGS hoặc IUCN...) thẩm định hồ sơ (trong phòng) và thông báo kế hoạch thẩm định (thực địa) tại CVĐC Lạng Sơn khoảng tháng 04/2023; - Triển khai thẩm định thực địa khoảng tháng 06-07/2023; - Tham gia các cuộc họp và các hoạt động thường niên của Mạng lưới CVĐC. | Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn | UBND tỉnh; Trung tâm Karst và DSĐC, Viện KHĐC&KS, Sở TN&MT, Sở VHTT&DL, Doanh nghiệp PPP. các chuyên gia tư vấn trong nước và quốc tế |
6 | 2022-2023 | Khoanh vùng DSĐC, đề xuất phương án bảo tồn và phát huy giá trị tổng thể các loại hình di sản CVĐC Lạng Sơn | - Khoanh vùng DSĐC, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn đối với các DSĐC; - Đề xuất phương án bảo tồn và phát huy giá trị tổng thể các loại hình di sản, lồng ghép với các quy hoạch tổng thể và chuyên ngành khác của toàn tỉnh. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý CVĐC Lạng Sơn | Các sở, ban ngành liên quan, tư vấn lập quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2030, Viện KHĐC&KS, có thể mời một đơn vị tư vấn quốc tế hỗ trợ, Doanh nghiệp PPP |
7 | 2022-2023 | Lập, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch: Quy hoạch xây dựng vùng CVĐC Lạng Sơn, Quy hoạch xây dựng phát triển khu du lịch quốc gia, quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn. | Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và phân tích đánh giá hiện trạng và tiềm năng cho quy hoạch xây dựng vùng CVĐC Lạng Sơn, quy hoạch xây dựng phát triển khu du lịch quốc gia, quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050; Đề xuất các chính sách và giải pháp thực hiện quy hoạch; Đánh giá tác động môi trường... | Ban Quản lý CVĐC/ Sở Xây dựng | Các sở, ban ngành liên quan, Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Quốc gia, Bộ Xây dựng), Viện KHĐC&KS, có thể mời một đơn vị tư vấn quốc tế hỗ trợ, Doanh nghiệp PPP |
8 |
| Mời chuyên gia tư vấn xây dựng, đánh giá, hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai công tác chuẩn bị đón đoàn thẩm định của UNESCO | - Xây dựng CVĐC, lập hồ sơ, xây dựng kế hoạch quản lý; - Xây dựng hệ thống biển bảng, thuyết minh, chuẩn bị đón đoàn thẩm định của UNESCO. | Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn | VP UBND tỉnh; Trung tâm Karst và Di sản địa chất, Viện KHĐC&KS, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
9 | Năm 2021 và những năm sau | Hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù nhằm bảo tồn, phát huy giá trị tổng thể DSĐC và các loại hình di sản khác ở CVĐC Lạng Sơn | - Xây dựng Ban quản lý đủ mạnh, đủ năng lực để điều hành mọi hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị tổng thể các loại hình di sản ở CVĐC Lạng Sơn; - Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm huy động các nguồn lực, kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng, vận hành và phát triển CVĐC. | Ban Quản lý CVĐC Lạng Sơn | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Kế hoạch và Đầu tư; Ngoại vụ. |
10 | 6-12/2021 và những năm sau | Xây dựng và thực hiện chương trình tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch trong CVĐC Lạng Sơn | - Cuộc thi sáng tác logo, thi ảnh, hội họa, sáng tác bài hát, thi chọn thuyết trình viên/hướng dẫn viên du lịch giỏi... - Làm phim về CVĐC (song ngữ); - Xây dựng hệ thống biển bảng thuyết minh, chỉ dẫn ở các điểm di sản; - Chương trình du lịch địa chất, các tour, tuyến du lịch địa chất, sản phẩm du lịch; - Chương trình đối tác CVĐC; - Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện những năm sau (dự toán riêng); - Xây dựng Trung tâm thông tin du lịch địa chất tại một số điểm trong CVĐC Lạng Sơn; - Xây dựng hệ thống các trung tâm thông tin/bảo tàng, hệ thống homestay, nhà hàng, khách sạn đối tác của CVĐC ở các huyện trong phạm vi CVĐC; - Xây dựng và liên tục cập nhật trang Web, cơ sở dữ liệu của CVĐC. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn | Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Ngoại vụ, Thông tin và Truyền thông, Đài PTTH tỉnh, UBND huyện, doanh nghiệp PPP, các phương tiện thông tin đại chúng. Viện KHĐC&KS giúp xây dựng chương trình, bài giảng. Mời thêm một số cơ quan/tổ chức khác hỗ trợ. |
11 | 6-12/2021 và những năm sau | Xây dựng và triển khai chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng | - Tổ chức các khóa ngắn ngày bồi dưỡng kiến thức về DSĐC/CVĐC cho các cấp chính quyền (UBND tỉnh, sở, huyện, Ban quản lý...), tiếng Anh cho Ban quản lý: 3 lớp; - Tương tự cho cộng đồng địa phương và du khách: Từng huyện; - Triển khai hàng quý các năm tiếp theo | Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn | Các Sở: Tài nguyên và Mội trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Ngoại vụ, Nội vụ UBND các huyện, các trường học trong vùng CVĐC, Viện KHĐC&KS, doanh nghiệp PPP và một số tổ chức giáo dục là khách mời… |
12 | Năm 2021 và những năm tiếp theo | Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, tham gia các hoạt động của Mạng lưới CVĐC Toàn cầu của UNESCO | - Tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế, lớp tập huấn, hội chợ... của Mạng lưới CVĐC Toàn cầu UNESCO (Hội nghị Mạng lưới CVĐC Toàn cầu của UNESCO, Hội nghị Mạng lưới CVĐC Toàn cầu khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, 01 năm/lần) (yêu cầu bắt buộc khi xem xét hồ sơ); - Tham gia các hội nghị trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về bảo tồn di sản, quản lý CVĐC với các Ban Quản lý CVĐC trong nước và các nước khác; - Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin, kết quả... trong việc bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý DSĐC; - Tham gia xây dựng, phát triển các hoạt động khác của Mạng lưới CVĐC Toàn cầu UNESCO... Mời các trường đại học quốc tế đưa sinh viên các nước đến nghiên cứu, học tập tại CVĐC Lạng Sơn... | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn | VP UBND tỉnh Lạng Sơn, Sở Ngoại vụ, đại diện chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban ngành liên quan, doanh nghiệp PPP (có thể với sự hỗ trợ của đơn vị tư vấn) |
13 | Năm 2021 và tiếp tục những năm sau | Lập hồ sơ trình công nhận một số di tích quốc gia/quốc gia đặc biệt | Công nhận một số di tích quốc gia/quốc gia đặc biệt đối với các di tích có thể đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và trong phạm vi CVĐC Lạng Sơn | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/ Ban quản lý CVĐC | Sở Tài nguyên và Môi trường/ UBND các huyện; doanh nghiệp PPP |
14 | Năm 2021 và những năm sau | Triển khai các dự án nghiên cứu, tôn tạo, bảo tồn, phục dựng, đầu tư (trồng rừng, cải thiện vấn đề cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường...) | - Trồng rừng, cải thiện cảnh quan, vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên nước và cải thiện cơ sở hạ tầng, cung cấp nước sạch... ở một số khu vực trong phạm vi CVĐC...; - Điều tra, khảo sát, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa (tín ngưỡng thờ mẫu, lễ hội Ná Nhèm...), các di tích lịch sử cách mạng thuộc cụm di tích quốc gia đặc biệt “Khởi nghĩa Bắc Sơn”; - Các hoạt động trồng rừng phủ xanh đồi trọc, vệ sinh môi trường (nước thải, rác thải, nghĩa trang...), cơ sở hạ tầng (đường giao thông, phục hồi các khu vực khai thác khoáng sản...). | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban quản lý CVĐC Lạng Sơn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện có liên quan phối hợp với các doanh nghiệp đầu tư hợp tác công tư (PPP) thực hiện |
1 Đối với một CVĐC toàn cầu UNESCO chú trọng hướng đến 10 lĩnh vực ưu tiên như sử dụng hợp lý tài nguyên, phòng tránh giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, tri thức dân gian, nghiên cứu khoa học, giáo dục, văn hóa, phát triển bền vững... CVĐC toàn cầu UNESCO là nơi lý tưởng nhất để triển khai các hoạt động hướng đến các mục tiêu của Chương trình Nghị sự 2030 của Liên Hiệp Quốc.
2 Khách du lịch đến với Hà Giang tăng bình quân trên 15%/năm, đến hết năm 2020 thu hút 1,5 triệu lượt khách, doanh thu từ du lịch đạt trên 1.500 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2015 - 2020 đạt 14,6%/năm, đóng góp 8,8% GRDP của tỉnh.
Khách du lịch đến với Cao Bằng: CVĐCTC Non nước Cao Bằng (Thành lập năm 2015): Số lượng Khách DL là 1.321.200 lượt tăng 29,2% so với năm 2017, trong đó khách quốc tế 113.245 lượt người tăng 90% so với năm 2017, khách trong nước 1.117.955 lượt người tăng 25% so với năm 2017. Doanh thu 363,3 tỷ đồng tăng 90% so với năm 2017. So sánh 2020/2016: Số lượng khách du lịch tăng 75%; khách quốc tế tăng 321%; khách nội địa tăng 615; doanh thu tăng 173%.
3 Các quy hoạch này được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn 2050.
- 1 Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về xây dựng và phát triển mạng lưới đối tác Công viên địa chất Lý Sơn – Sa Huỳnh do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Quyết định 18/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát triển Công viên địa chất Toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang
- 3 Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du lịch vui chơi giải trí thuộc Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng văn tỉnh Hà Giang, đến năm 2030
- 4 Quyết định 1540/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công viên và cây xanh công cộng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
- 5 Kế hoạch 3796/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển công viên và cây xanh công cộng trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2030