ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2392/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 15 tháng 7 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 04/2019/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Xét đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 1711/TTr-CAT-PV01 ngày 13/5/2019 và Sở Tài chính tại Công văn số 1996/STC-NS ngày 24/6/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về thành lập, quản lý điều hành, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Quảng Bình (gọi là Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh) theo Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ; trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Các cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan đến hoạt động phòng, chống tội phạm.
2. Các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm; gia đình và người trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản.
Điều 3. Nguyên tắc thành lập, quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ
1. Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) quyết định thành lập, quản lý và điều hành để hỗ trợ cho công tác phòng, chống tội phạm.
2. Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình.
3. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán, kiểm toán đối với Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh được thực hiện theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.
4. Nội dung chi của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh không trùng với các nội dung chi từ nguồn chi hỗ trợ khác. Số kinh phí kết dư của Quỹ phòng, chống tội phạm cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 4. Nguồn hình thành Quỹ
1. Ngân sách địa phương hỗ trợ vốn điều lệ khi thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
2. Các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện từ nguồn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác phòng, chống tội phạm.
Điều 5. Nội dung chi và định mức chi từ Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
1. Thưởng đột xuất bằng tiền cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm và ma túy. Mức trích thưởng cụ thể cho từng trường hợp cá nhân, tập thể do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tối đa đối với cá nhân là 5.000.000 đồng/người/lần khen thưởng và tối đa đối với tập thể là 20.000.000 đồng/tập thể/lần khen thưởng
2. Hỗ trợ tiền đền bù, trợ cấp khó khăn đột xuất đối với gia đình và người trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm và ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản.
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
1. Công an tỉnh:
a) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, quản lý, cấp và thanh toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh theo quy định.
b) Được ủy quyền mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý và mở sổ kế toán theo dõi các khoản thu, chi, lập báo cáo quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức huy động tài trợ, viện trợ; tiếp nhận các khoản tài trợ, viện trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh đóng góp cho Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
d) Tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Tài chính để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Tài chính
a) Đề xuất bố trí ngân sách hỗ trợ nguồn kinh phí cho hoạt động của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 15/2020/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 07/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 4810/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Quảng Bình
- 4 Quyết định 04/2019/QĐ-TTg về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 6 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản
- 1 Quyết định 07/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 4810/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 15/2020/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Tây Ninh