UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2395/2006/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 03 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GHI NỢ VÀ XOÁ GHI NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung các điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004, Thông tư 70/2006/BTC ngày 2/8/2006, Quyết định số 2746/QĐ-BTC ngày 16/8/2006 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Xét đề nghị của liên cơ quan: Sở Tài chính, Cục thuế thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 1210/TT-LCQ ngày 28/8/2006; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 426/STP-KTVB ngày 13/10/2006; đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Báo cáo số 92/BC-TN&MT ngày 19/10/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về ghi nợ và xoá ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân các huyện, quận, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GHI NỢ VÀ XOÁ GHI NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2395/2006/QĐ-UBND ngày 03/11/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về ghi nợ và xoá ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 2. Các trường hợp được ghi nợ và không được ghi nợ.
1. Các trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền theo quy định tại Điều 8 Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, nếu chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước thì được ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Các trường hợp không được ghi nợ tiền sử dụng đất
- Không ghi nợ tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà phải nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất đều không được ghi nợ.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi được được ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất đối với người ngoài diện thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự (trừ trường hợp quy định tại điểm c, khoản2, Điều 110 của Luật Đất đai 2003) hoặc được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thì phải nộp ngân sách nhà nước số tiền sử dụng đất còn nợ.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nợ tiền sử dụng đất không có giá trị pháp lý để thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất.
2. Khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ vào ngân sách nhà nước có quyền yêu cầu Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (sau đây gọi tắt là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) nơi đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉnh lý, xoá số tiền nợ đã ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 4. Thẩm quyền xác định giá trị quyền sử dụng đất và ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Thẩm quyền xác định giá trị tiền sử dụng đất ở.
Cơ quan thuế các huyện, quận, thị xã nơi có đất có trách nhiệm xác định giá trị tiền sử dụng đất để ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Thẩm quyền ghi nợ tiền sử dụng đất
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm ghi nợ tiền sử dụng đất ở vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các hộ gia đình, cá nhân được phép ghi nợ quyền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng số tiền sử dụng đất phải nộp do cơ quan thuế xác định.
3. Tính giá trị quyền sử dụng đất phải nộp để ghi nợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên cơ sở khung giá đất và văn bản hướng dẫn cách tính giá trị quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành vào ngày 01/01 hàng năm, giá trị quyền sử dụng đất được xác định như sau:
Giá trị quyền sử dụng đất ở phải nộp để ghi nợ vào giấy chứng nhân quyền sử dụng đất bằng (=) tiền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ (-) đi số tiền sử dụng đất được giảm theo chính sách (nếu có).
Điều 5. Trình tự, thủ tục xác định giá trị quyền sử dụng đất và ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đơn xin ghi nợ giá trị quyền sử dụng đất tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận hồ sơ sử dụng đất và hướng dẫn người sử dụng đất hoàn thiện, bổ sung các giấy tờ theo quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi văn bản đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất yêu cầu xác nhận đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất (theo mẫu). Sau khi hoàn thiện hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận và đơn xin ghi nợ giá trị quyền sử dụng đất của người sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi thông tin địa chính đến Cơ quan thuế cấp huyện để xác định giá trị quyền sử dụng đất ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ sử dụng đất và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định giá trị tiền sử dụng đất ở, Cơ quan thuế huyện, quận, thị xã xác định và chuyển thông báo thu tiền sử dụng đất để ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thông báo thuế chuyển quyền sử dụng đất (nếu có) và thông báo thu lệ phí trước bạ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất. Cơ quan thuế tạm thời không ghi thời hạn nộp tiền và mức phạt chậm nộp tiền vào ngân sách trên thông báo thu tiền sử dụng đất.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, Cơ quan thuế cấp huyện yêu cầu Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và người sử dụng đất bổ sung hồ sơ theo quy định.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo tính giá trị quyền sử dụng đất phải nộp được ghi nợ, thông báo thu thuế chuyển quyền sử dụng đất (nếu có) và thông báo thu lệ phí trước bạ nhà, đất do Cơ quan thuế cấp huyện chuyển đến; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi thông báo tính giá trị quyền sử dụng đất, thông báo thu thuế chuyển quyền sử dụng đất (nếu có) và thông báo thu lệ phí trước bạ đến Người sử dụng đất biết, để thực hiện trước khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Sau khi Người sử dụng đất hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoàn chỉnh hồ sơ, viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thuế biết để phối hợp quản lý.
6. Nội dung ghi nợ và xoá ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 9, Điều 3, Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Giao các Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế thành phố tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc Sở Tài chính chủ trì cùng các ngành nghiên cứu, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 2073/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 2395/2006/QĐ-UBND về ghi nợ và xóa ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 2 Quyết định 2073/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 2395/2006/QĐ-UBND về ghi nợ và xóa ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 1 Quyết định 2746/2006/QĐ-BTC đính chính Thông tư 70/2006/TT-BTC về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 70/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4 Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 5 Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 7 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Đất đai 2003