ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2009/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 30 tháng 9 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 46/TTr-SLĐTBXH ngày 07 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Kho bạc các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong công tác cấp phát, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc cấp phát, sử dụng, quyết toán và phân cấp quản lý kinh phí chi trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến thuộc ngân sách Trung ương phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung tại Quy định này; đảm bảo nguyên tắc chi, trả kịp thời, đúng chế độ, đúng nội dung, đúng đối tượng nhằm thực hiện tốt các chế độ cho người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh.
2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý kinh phí chi ưu đãi người có công và người trực tiếp tham gia kháng chiến cho vay, mượn, sử dụng kinh phí vào mục đích khác.
3. Trong quá trình thực hiện việc cấp phát, chi trả chế độ ưu đãi cho người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến (sau đây gọi tắt là chế độ ưu đãi cho người có công với cách mạng), các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ không được thu bất cứ một khoản lệ phí nào đối với những đối tượng này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁC CẤP NGÂN SÁCH VỀ CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn lập và thẩm định dự toán kinh phí hàng năm thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công và kinh phí chi tại Sở, tổng hợp lập dự toán kinh phí ưu đãi người có công với cách mạng của tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định.
2. Chậm nhất là sau 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định giao dự toán kinh phí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải hoàn thành phân bổ, giao dự toán cho Phòng Lao động Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công và kinh phí chi tại Sở đồng thời gửi quyết định giao dự toán đến Kho bạc Nhà nước tỉnh và các huyện, thành phố nơi các đơn vị sử dụng ngân sách mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định việc điều chỉnh dự toán (nếu có) giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công) và phần kinh phí chi tại Sở theo thẩm quyền đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch của các đơn vị liên quan đến điều chỉnh dự toán để phối hợp thực hiện theo quy định.
4. Hàng tháng lập thủ tục hồ sơ tăng mới, thẩm định hồ sơ giảm và các khoản chi ưu đãi khác cho người có công với cách mạng. Thông báo kết quả thẩm định dự toán cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công để tổ chức thực hiện.
5. Thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán, thông báo kết quả xét duyệt quyết toán kinh phí cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công và phần kinh phí chi tại Sở; tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
6. Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh định kỳ kiểm tra, hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công trong công tác tài chính - kế toán, quản lý kinh phí, quản lý đối tượng người có công trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện
1. Hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội mở tài khoản nơi đơn vị giao dịch để thực hiện tiếp nhận kinh phí và rút dự toán kinh phí chi ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Đảm bảo nguồn kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn.
3. Căn cứ dự toán đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo gửi Kho bạc Nhà nước hàng tháng và giấy rút dự toán kinh phí, các hồ sơ chứng từ liên quan của đơn vị thụ hưởng kinh phí để thực hiện kiểm soát, cấp phát, thanh toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí, xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian quy định, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công và các nguồn kinh phí khác thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, sử dụng.
3. Bố trí cán bộ đủ tiêu chuẩn, năng lực, phẩm chất đạo đức và kinh nghiệm để làm tốt công tác quản lý, kế toán chi trả trợ cấp ưu đãi người có công theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
1. Quản lý đối tượng, quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn; mở tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi nguồn kinh phí được phân bổ. Mở sổ sách theo dõi đối tượng, kinh phí chi trả, quản lý, lưu giữ chứng từ, hồ sơ sổ sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Lập dự toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công của năm kế hoạch báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
3. Kiểm tra, rà soát đối tượng tăng, giảm, hồ sơ tăng mới, lập dự toán các khoản chi trong tháng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, hàng tháng lập danh sách chi trả tiền trợ cấp ưu đãi cho người có công và con em của họ trên địa bàn quản lý của huyện.
4. Căn cứ dự toán đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, hàng tháng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập giấy rút dự toán kinh phí về Phòng để cấp ứng cho các xã hoặc lập thủ tục cho cán bộ Ủy ban nhân dân xã rút dự toán kiêm lĩnh tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước về Ban quản lý của xã trả cho người có công.
5. Thẩm tra chứng từ chi trả để thanh toán với Ủy ban nhân dân các xã số tiền đã trả cho người có công và con của họ, tập hợp chứng từ chi tại phòng, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và pháp lý các chứng từ do mình lập và chuẩn chi đồng thời thanh toán với Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản theo quy định.
6. Định kỳ tháng, quý, năm, lập báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Báo cáo phải thể hiện đầy đủ các khoản chi theo quy định có trong dự toán được giao và đúng mục lục ngân sách Nhà nước, có đủ biểu mẫu thuyết minh, xác nhận của Kho bạc Nhà nước và danh sách đã chi trả tiền trợ cấp có chữ ký nhận của người có công do Ủy ban nhân dân các xã gửi đến; tổng hợp, báo cáo quyết toán các khoản chi tại xã, phường, thị trấn và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 hàng tháng (đối với báo cáo tháng), trước ngày 25 hàng tháng của tháng đầu quý sau (đối với báo cáo quyết toán quý) và trước ngày 30 tháng 4 năm sau (đối với báo cáo quyết toán năm).
7. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã thực hiện đúng các quy định của Nhà nước trong công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí, tổ chức chi, trả tiền trợ cấp ưu đãi cho người có công; nếu phát hiện sai phạm kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, xử lý.
8. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công theo mẫu số C74-HĐ/LĐTBXH ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Các huyện miền núi và các xã miền núi nếu đối tượng quá ít không đủ điều kiện để tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi tại cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể tổ chức chi trả trực tiếp cho các đối tượng chính sách và được hưởng tiền thù lao chi trả theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Căn cứ số lượng đối tượng đang hưởng trợ cấp thường xuyên để thành lập Ban quản lý và chi trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi chung là Ban chi trả) cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương trong đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là Trưởng ban và mời Chủ tịch Hội Cựu chiến binh và Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tham gia giám sát việc chi trả tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho đối tượng.
2. Ban chi trả có trách nhiệm mở đầy đủ sổ sách theo dõi quản lý đối tượng, quản lý kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn xã theo hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về lĩnh vực ngành, thực hiện chi trả kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng; các thành viên trong Ban chi trả được hưởng tiền thù lao chi trả hàng tháng theo quy định.
- Lập danh sách đối tượng đã chết, hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác và phát hiện những trường hợp hưởng sai chế độ (nếu có), hàng tháng lập danh sách gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm hồ sơ cắt giảm, đề nghị giải quyết chế độ mai táng phí, tiền tuất (nếu đủ điều kiện) kịp thời cho người có công theo quy định.
- Trực tiếp trả tiền trợ cấp cho người có công và thanh toán các khoản kinh phí đã nhận tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng mẫu biểu và thời gian quy định.
- Các loại sổ sách, hồ sơ, chứng từ, báo cáo liên quan tới công tác chi trả tiền trợ cấp người có công trên địa bàn xã quản lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải kiểm tra, ký xác nhận, đóng dấu, lưu trữ theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Hàng tháng nhận tiền trợ cấp ưu đãi từ Phòng Lao động TBXH hoặc Kho bạc Nhà nước về, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Bố trí nơi chi trả tiền trợ cấp thuận lợi, thông báo công khai để đối tượng và nhân dân được biết, những trường hợp vì lý do sức khỏe không thể đến nhận được Ban quản lý có thể đến tại nhà để cấp cho đối tượng.
- Kiểm tra lại danh sách hưởng trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần và các khoản chi khác trước khi chi trả tiền, sau khi nhận tiền về phải tổ chức chi trả kịp thời cho đối tượng.
- Khi giao tiền cho đối tượng được hưởng (hoặc người được đối tượng uỷ quyền) yêu cầu người nhận tiền ký nhận và ghi rõ họ, tên vào danh sách chi trả.
4. Kinh phí chi trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công trong tháng phải thanh toán dứt điểm với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất là ngày 22 hàng tháng đồng thời nộp lại số tiền chưa trả (hoặc thôi không phải trả) về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để thanh toán với Kho bạc.
5. Định kỳ sáu tháng và hàng năm báo cáo công khai kinh phí chi trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và kinh phí thu, chi quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” theo đúng trình tự quy định.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Khen thưởng
Các tổ chức và cá nhân trên địa bàn thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí và tổ chức chi trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Xử lý vi phạm
Trong quá trình thực hiện cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và con em họ trên địa bàn tỉnh, nếu tổ chức, cá nhân nào vi phạm, gây thiệt hại, thất thoát kinh phí thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn, kiểm tra công tác cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung chưa phù hợp, các ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công với cách mạng phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, xem xét giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định về cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định về cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1 Báo cáo 253/BC-UBND năm 2016 công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Nghị định 89/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi
- 5 Thông tư liên tịch 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội do Bộ lao động thương binh xã hội - Bộ nội vụ ban hành
- 6 Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 1 Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Báo cáo 253/BC-UBND năm 2016 công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định về cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình