UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2010/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 27 tháng 8 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 184/TTr-SGTVT ngày 18 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe máy kéo nhỏ vận chuyển hành khách, hàng hoá và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý, hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe cơ giới ba bánh, xe lôi máy, xe máy kéo nhỏ vận chuyển hành khách, hàng hoá và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔTÔ HAI BÁNH, XE MÔTÔ BA BÁNH, XE MÁY KÉO NHỎ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HOÁ VÀ XE DÙNG LÀM PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều chỉnh điều kiện và thời gian, phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe máy kéo nhỏ để vận chuyển hành khách, hàng hoá và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe máy kéo nhỏ vận chuyển hành khách, hàng hoá và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
ĐIỀU KIỆN, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG
Điều 2. Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
Người điều khiển xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe máy kéo nhỏ, xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật:
1. Phải đảm bảo quy định tại Điều 58 và Điều 63 Luật Giao thông đường bộ.
2. Đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật đối với xe môtô ba bánh, xe máy kéo nhỏ.
3. Khi sử dụng xe môtô hai bánh, xe gắn máy tham gia vận tải hành khách công cộng thì người điều khiển phương tiện phải có đơn đăng ký được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận (mẫu phụ lục 1) và khi hoạt động phải đeo phù hiệu do Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn cấp (mẫu phụ lục 2) và quy định trang phục áo sơ mi màu xanh.
Điều 3. Điều kiện của phương tiện tham gia giao thông
1. Xe thô sơ:
a) Khi tham gia giao thông, xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.
b) Có đủ hệ thống hãm (phanh, thắng) có hiệu lực.
c) Có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu khi lưu thông vào ban đêm.
2. Xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe máy kéo nhỏ đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm quy định tại Điều 53 Luật Giao thông đường bộ.
3. Xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật.
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về việc đăng ký, quản lý và lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ dùng cho thương binh và người tàn tật.
Điều 4. Phạm vi và thời gian hoạt động
1. Cấm xe máy kéo nhỏ, xe do súc vật kéo hoạt động trong khu vực các phường của thành phố Bến Tre. Trường hợp xe do súc vật kéo phục vụ lễ hội, du lịch trong khu vực các phường của thành phố thì phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép hoạt động.
2. Xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe máy kéo nhỏ vận chuyển hành khách, hàng hoá và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật được phép hoạt động trên các tuyến đường công cộng, trừ các khu vực cấm và hạn chế theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy định này đến mọi tổ chức, cá nhân đang khai thác, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe máy kéo nhỏ, xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tại địa phương.
2. Căn cứ điều kiện đảm bảo an toàn giao thông tại địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thống nhất với Sở Giao thông vận tải và Công an tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể các khu vực cấm, hạn chế phạm vi và thời gian hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe máy kéo nhỏ vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn.
3. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, tổ chức quản lý, cấp phù hiệu cho các đối tượng đăng ký vận tải khách theo Quy định này.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban ngành tỉnh
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định về đảm bảo an toàn giao thông và Quy định này cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe máy kéo nhỏ vận chuyển hành khách, hàng hoá và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Công an tỉnh: tổ chức, hướng dẫn đăng ký cấp biển số và kiểm tra, kiểm soát xử lý các hành vi vi phạm theo đúng quy định.
3. Sở Giao thông vận tải:
a) Phối hợp với các ngành chức năng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến các quy định về đảm bảo an toàn giao thông và Quy định này cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe máy kéo nhỏ vận chuyển hành khách, hàng hoá và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
b) Chỉ đạo Trung tâm Đăng kiểm và Sát hạch giấy phép lái xe tổ chức kiểm tra cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo đúng quy định.
c) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao thông kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của chủ xe, người điều khiển xe theo quy định hiện hành.
d) Tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển xe môtô ba bánh, xe máy kéo nhỏ, xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật theo đúng quy định.
đ) Theo dõi tình hình thực hiện Quy định này, tổ chức kiểm tra, định kỳ sơ kết báo cáo tình hình thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh để theo dõi.
4. Các cơ quan liên quan: theo phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đang sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe máy kéo nhỏ và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật thực hiện đúng Quy định này./.
- 1 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quản lý, hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe cơ giới ba bánh, xe lôi máy, xe máy kéo nhỏ vận chuyển hành khách, hàng hóa và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 20/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh vận chuyển hàng hóa, hành khách, xe máy kéo vận chuyển hàng hóa và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 20/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh vận chuyển hàng hóa, hành khách, xe máy kéo vận chuyển hàng hóa và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1 Chỉ thị 24/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý hoạt động của xe máy điện, xe đạp máy và xe đạp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Quy định tổ chức quản lý, hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 664/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ Quyết định 467/QĐ-UBND quy định về quản lý xe công nông, xe cơ giới ba bánh và xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4 Thông tư 08/2009/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5 Quyết định 16/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động xe máy kéo, rơ moóc, xe cơ giới ba bánh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Luật giao thông đường bộ 2008
- 7 Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý và lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ dùng cho thương binh và người tàn tật do Bộ Công an - Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8 Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về quản lý xe thô sơ tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9 Quyết định 15/2005/QĐ-UB về Quy định đối với các phương tiện xe gắn máy kéo lôi, xe ba gác máy, xe máy cày, xe máy kéo, xe mô tô ba bánh, xe lam khi tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 10 Chỉ thị 06/CT-UB năm 2004 chấn chỉnh hoạt động xe dù, bến cóc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quản lý, hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe cơ giới ba bánh, xe lôi máy, xe máy kéo nhỏ vận chuyển hành khách, hàng hóa và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 664/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ Quyết định 467/QĐ-UBND quy định về quản lý xe công nông, xe cơ giới ba bánh và xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 16/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động xe máy kéo, rơ moóc, xe cơ giới ba bánh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Quy định tổ chức quản lý, hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5 Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về quản lý xe thô sơ tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6 Chỉ thị 24/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý hoạt động của xe máy điện, xe đạp máy và xe đạp điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7 Chỉ thị 06/CT-UB năm 2004 chấn chỉnh hoạt động xe dù, bến cóc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 9 Quyết định 15/2005/QĐ-UB về Quy định đối với các phương tiện xe gắn máy kéo lôi, xe ba gác máy, xe máy cày, xe máy kéo, xe mô tô ba bánh, xe lam khi tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 10 Quyết định 20/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh vận chuyển hàng hóa, hành khách, xe máy kéo vận chuyển hàng hóa và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre