ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2010/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 13 tháng 10 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 28/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải tại văn bản số 1234/GTVT-GT ngày 07/9/2010 và văn bản số 618/GTVT-GT ngày 07/5/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 13/10/2010 của UBND)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến quản lý, bảo trì công trình giao thông đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh.
2. Những nội dung về quản lý, bảo trì đường bộ không nêu trong quy định này, được áp dụng trong các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và quản lý Quy hoạch phát triển hệ thống giao thông đường bộ (đường huyện, xã, đường đô thị) phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật; thời gian lập ít nhất 10 năm và định hướng phát triển ít nhất 10 năm tiếp theo.
2. Nội dung quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Điều 6 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm rà soát, sắp xếp phân loại lại hệ thống đường huyện, xã của địa phương theo quy định tại điểm c, d, đ, khoản 1; điểm c, khoản 2 Điều 39 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
Điều 4. Quản lý đất dành cho đường bộ
(Theo Điều 14 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ).
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây gọi tắt phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ là phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ).
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị thực hiện việc bảo trì, để chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm hại công trình đường bộ.
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ (chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
a. 03 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, đường cấp II;
b. 02 mét đối với đường cấp III;
c. 01 mét đối với đường từ cấp IV trở xuống.
3. Đối với đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, Chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Đối với công trình đường bộ đang khai thác thì cơ quan quản lý đường bộ cùng cơ quan quản lý đất đai của địa phương phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và có kế hoạch thu hồi đất của người sử dụng đất để quản lý theo quy định, ưu tiên giải quyết thu hồi đất đối với các đường bộ từ cấp III trở lên.
Điều 5. Quản lý hành lang an toàn đường bộ
(Theo Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ).
Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định như sau:
1. Đối với đường ngoài đô thị: căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn của đường có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra hai bên là:
a. 47 mét đối với đường cao tốc;
b. 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
c. 13 mét đối với đường cấp III;
d. 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
đ. 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
2. Đối với đường đô thị, bề rộng hành lang an toàn được tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với đường cao tốc đô thị, bề rộng hành lang an toàn là 40 mét.
3. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ.
Trường hợp đường bộ, đường sắt liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt.
4. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.
Điều 6. Quản lý hành lang an toàn đối với cầu, cống
(Theo Điều 16 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ).
1. Hành lang an toàn đối với cầu trên đường ngoài đô thị
a. Theo chiều dọc cầu tính từ đuôi mố cầu ra mỗi bên:
- 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét trở lên;
- 30 mét đối với cầu có chiều dài dưới 60 mét.
b. Theo chiều ngang cầu tính từ mép ngoài cùng đất của đường bộ trở ra mỗi phía:
- 150 mét đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300 mét;
- 100 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét đến 300 mét;
- 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 20 mét đến dưới 60 mét;
- 20 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn 20 mét.
2. Hành lang an toàn đối với cầu trên đường trong đô thị
a. Theo chiều dọc cầu được xác định như đối với cầu trên đường ngoài đô thị;
b. Theo chiều ngang cầu, đối với phần cầu chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên phần đất không ngập nước thường xuyên được tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra mỗi bên 07 mét; đối với phần cầu còn lại, quy định như điểm b khoản 1 Điều này;
c. Tại các nút giao thông đô thị, các cầu vượt, hầm chui và cầu dành cho người đi bộ qua đường theo thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hành lang an toàn đối với cống tương ứng với hành lang an toàn đường bộ nơi đặt cống.
Điều 7. Quản lý hành lang an toàn đối với kè bảo vệ đường bộ
(Theo Điều 19 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ).
1. Kè chống xói để bảo vệ nền đường
a. Từ đầu kè và từ cuối kè về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 mét;
b. Từ chân kè trở ra sông 20 mét.
2. Kè chỉnh trị dòng nước
a. Từ chân kè về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 100 mét;
b. Từ gốc kè trở vào bờ 50 mét;
c. Từ chân đầu kè trở ra sông 20 mét.
3. Trường hợp hành lang an toàn của kè bảo vệ đường bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chồng lấn với hành lang an toàn của đê điều thì ranh giới là điểm giữa của khoảng cách giữa hai điểm ngoài cùng của hai công trình.
Điều 8. Quản lý bảo vệ trên không của công trình đường bộ xây dựng mới
(Theo Điều 21 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ).
Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ đối với phần trên không được quy định như sau:
1. Đối với đường là 4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng. Đối với đường cao tốc theo tiêu chuẩn quốc gia.
2. Đối với cầu là bộ phận kết cấu cao nhất của cầu, nhưng không thấp hơn 4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt cầu (phần xe chạy) trở lên theo phương thẳng đứng.
3. Chiều cao đường dây thông tin đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ điểm cao nhất của mặt đường đến đường dây thông tin theo phương thẳng đứng là 5,50 mét.
4. Chiều cao đường dây tải điện đi phía trên đường bộ hoặc gắn trực tiếp trên kết cấu của cầu phải bảo đảm an toàn cho hoạt động giao thông vận tải và an toàn lưới điện tùy theo điện áp của đường dây điện.
Điều 9. Quản lý khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang
(Theo Điều 23 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ).
Đối với công trình cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện, tính từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào đến chân cột tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột và không được nhỏ hơn 05 mét. Các trường hợp khác, do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều 10. Quản lý khoảng cách an toàn đường bộ phần dưới mặt mặt đất. phần dưới mặt nước
(Theo Điều 24 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ).
Phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước đối với công trình đường bộ do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết định đối với từng công trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình và không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường bộ.
Điều 11. Quản lý sử dụng đường bộ vào các hoạt động văn hóa
(Theo khoản 1, điểm c, d và khoản 2 Điều 25 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ).
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa (thể thao, diễu hành, lễ hội) phải gửi văn bản đề nghị và phương án bảo đảm an toàn giao thông đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền trước ngày diễn ra hoạt động văn hóa ít nhất là 10 ngày làm việc. Nội dung văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung, chương trình, thời gian sử dụng đường bộ.
2. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường huyện trong địa bàn huyện hoặc đối với hoạt động văn hóa diễn ra đồng thời trên cả đường huyện và đường xã trong địa bàn huyện;
3. Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường xã trong địa bàn quản lý.
Điều 12. Quản lý sử dụng đất dành cho đường bộ
(Theo Điều 26 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ).
1. Đất dành cho đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ, sử dụng và khai thác để phục vụ cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
2. Việc xây dựng một số công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm khai thác an toàn công trình đường bộ và chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a. Công trình phục vụ yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng;
b. Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
3. Dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác phải xây dựng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có hệ thống đường gom nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ. Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống đường gom, không được sử dụng đất dành cho đường bộ để làm công trình phụ trợ, đường đấu nối; trường hợp cần phải sử dụng đất dành cho đường bộ để làm đường đấu nối vào tỉnh lộ thì phải thực hiện đúng vị trí điểm đấu nối trong quy hoạch đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được phê duyệt.
4. Không được sử dụng đất dành cho đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ; neo đậu tàu, thuyền và xây dựng các công trình làm thay đổi dòng chảy, gây xói lở mất an toàn công trình cầu, cầu phao, bến phà, kè chỉnh trị dòng nước và kè chống xói nền đường.
Điều 13. Quản lý xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Đối với Quốc lộ
Theo Điều 27 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ và các quy định khác của Bộ Giao thông - Vận tải.
2. Đối với hệ thống đường địa phương
Tổ chức, cá nhân xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải thực hiện các quy định sau đây:
a. Lập và duyệt dự án, thiết kế theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;
b. Có văn bản chấp thuận ngay từ khi lập dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sau đây trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c. Có Giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền chấp thuận và cấp giấy phép thi công đối với công trình thiết yếu
a. Sở Giao thông vận tải chấp thuận và cấp giấy phép thi công đối với công trình thiết yếu trên các hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường khác theo phân cấp ủy quyền.
b. Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận và cấp giấy phép thi công đối với công trình thiết yếu trên các hệ thống đường huyện, xã.
Điều 14. Quản lý khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ
Theo Điều 28 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ và các quy định khác của UBND tỉnh.
Điều 15. Quản lý đấu nối vào Quốc lộ, Tỉnh lộ
1. Đường Quốc lộ:
Theo Điều 29 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ và các quy định khác của Bộ Giao thông - Vận tải.
2. Đường Tỉnh lộ:
a. Đường nhánh được nối vào tỉnh lộ phải thông qua điểm đấu nối thuộc Quy hoạch các điểm đấu nối đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm thống kê các đường đã đấu nối và lập kế hoạch xử lý phù hợp với quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
b. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào tỉnh lộ theo quy định của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật.
c. Việc thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối vào tỉnh lộ phải thực hiện theo Tiêu chuẩn Quốc gia về đường ô tô.
d. Đấu nối đường nhánh vào dự án tỉnh lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh: ngay từ bước lập dự án, Chủ đầu tư dự án phải căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có dự án đi qua để xác định vị trí và quy mô các nút giao (nút giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức).
đ. Đấu nối đường nhánh vào tỉnh lộ đang khai thác: Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương để lập Quy hoạch các điểm đấu nối.
e. Chủ công trình, dự án được Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã giao sử dụng điểm đấu nối thuộc Quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối vào tỉnh lộ.
Điều 16. Quản lý thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
1. UBND huyện, xã có trách nhiệm quản lý thi công công trình trên đường bộ đang khai thác do mình quản lý hoặc công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm cho người và phương tiện qua lại an toàn, thông suốt; công trình đường bộ đang khai thác được bền vững và bảo vệ môi trường đối với hệ thống đường huyện, xã.
2. Các tổ chức, cá nhân thi công công trình trên đường bộ đang khai thác phải tuân theo quy định về bảo đảm an toàn giao thông được quy định trong giấy phép và các quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho UBND xã, phường, thị trấn nơi xây dựng công trình trước khi khởi công xây dựng công trình trong thời gian tối thiểu là 7 ngày; thực hiện đúng nội dung trong giấy phép xây dựng đã được cấp, khi có sự điều chỉnh, thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp phép xây dựng.
Điều 17. Nội dung bảo trì đường bộ
1. Công tác bảo trì đường bộ bao gồm: bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng thường xuyên là công việc làm hàng ngày, hàng tháng, hàng quý nhằm theo dõi, sửa chữa những hư hỏng nhỏ do tác động bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng công trình, duy trì tình trạng công trình bình thường để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt.
3. Sửa chữa định kỳ là sửa chữa hư hỏng theo thời hạn quy định nhằm giữ ổn định chất lượng khai thác, tình trạng kỹ thuật ban đầu của công trình.
4. Sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố kỹ thuật, sự cố công trình do bão lụt, thiên tai hoặc các tác động khác gây ra. Sửa chữa đột xuất công trình giao thông có 02 bước; bước 1 khắc phục thiệt hại để đảm bảo giao thông ngay, bước 2 khôi phục lại công trình như trước khi xảy ra sự cố hoặc xây dựng mới bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật cấp đường. Sửa chữa đột xuất bước 1 được phép vừa thiết kế, vừa thi công theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải.
Điều 18. Tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì đường bộ
1. Tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Bộ Giao thông - Vận tải ban hành tại Quyết định số 1527/2003/QĐ-BGTVT ngày 28/5/2003 và theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Định mức quản lý, bảo trì được áp dụng theo Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Bộ Giao thông - Vận tải ban hành tại Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001, các văn bản khác có liên quan của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 19. Nguồn kinh phí thực hiện công tác quản lý, bảo trì
1. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, xã được bố trí từ ngân sách địa phương, từ nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
2. Việc quản lý, cấp phát, thanh quyết toán vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, xã được thực hiện theo quy định hiện hành.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Điều 20. Trách nhiệm các sở, ngành của tỉnh
1. Sở Giao thông - Vận tải có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, đồng thời phối hợp các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, xã tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn nội dung của Quy định này; tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình đường bộ do địa phương quản lý; chỉ đạo Thanh tra Sở kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện quản lý, bảo trì hệ thống đường địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành, phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình đường bộ.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp Sở Giao thông - Vận tải, UBND các huyện, xã hướng dẫn, tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí, phân bổ về nguồn kinh phí quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, xã theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải, UBND các huyện, xã trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
6. Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu dọc theo các tuyến đường địa phương; phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải, UBND các huyện, xã để xác định vị trí điểm đấu nối từ các cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào tỉnh lộ, huyện lộ khoảng cách đảm bảo đúng theo quy định về đấu nối đường nhánh vào tỉnh lộ.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, xã, hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng đất dành cho đường bộ; quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao thông đường bộ gây ra.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
Điều 21. Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm
(Theo Điều 41 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ).
1. Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ do huyện quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ.
5. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
6. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
(Theo Điều 42 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ).
1. Quản lý, bảo trì đường bộ do xã quản lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của dự án.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Chủ tịch UBND các huyện, xã và Thủ trưởng các sở, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã theo đúng quy định này.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải giúp UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã theo đúng quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, kịp thời phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2013 về sửa đổi, bổ sung Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 79/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 5 Luật giao thông đường bộ 2008
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Quyết định 1527/2003/QĐ-BGTVT ban hành Tiêu chuẩn ngành Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9 Quyết định 3479/2001/QĐ-BGTVT ban hành Định mức bảo dưỡng thường xuyên Đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1 Quyết định 79/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2 Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2013 về sửa đổi, bổ sung Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4 Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo trì đường bộ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định