Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 11 tháng 01 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT CẦU ĐƯỜNG TỈNH LẠNG SƠN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Khoa học Kỹ thuật cầu đường tỉnh tại Báo cáo số 01/BC-HCĐ ngày 22/11/2022 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 649/TTr-SNV ngày 31/12/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học Kỹ thuật cầu đường tỉnh Lạng Sơn, đã được Đại hội khóa II, nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua ngày 19/11/2022.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giao thông vận tải; Chủ tịch Hội Khoa học Kỹ thuật cầu đường tỉnh Lạng Sơn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Hội KHKT cầu đường tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, TTTT;
- Lưu: VT, NC (LTH).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Dương Xuân Huyên

 

ĐIỀU LỆ

HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT CẦU ĐƯỜNG TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

Tên tiếng Việt: Hội Khoa học Kỹ thuật Cầu đường tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Tôn chỉ: Hội Khoa học Kỹ thuật Cầu đường tỉnh Lạng Sơn (gọi tắt là Hội Cầu đường Lạng Sơn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những người làm công tác khoa học kỹ thuật và quản lý cầu đường tỉnh Lạng Sơn.

2. Mục đích: Hội Cầu đường Lạng Sơn hoạt động nhằm tập hợp, đoàn kết để nâng cao kiến thức nghề nghiệp, phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ cầu đường; phục vụ, cống hiến sự nghiệp phát triển giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn; quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của hội viên.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội Cầu đường Lạng Sơn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội Cầu đường Lạng Sơn: đặt tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Lạng Sơn, đường Võ Thị Sáu, khối 8, phường Đông Kinh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội Cầu đường Lạng Sơn hoạt động trên phạm vi tỉnh Lạng Sơn, trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ cầu đường.

2. Hội Cầu đường Lạng Sơn chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn và sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho Hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội Cầu đường Lạng Sơn.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội Cầu đường Lạng Sơn theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội Cầu đường Lạng Sơn, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội Cầu đường Lạng Sơn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội Cầu đường Lạng Sơn hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội Cầu đường Lạng Sơn.

7. Thành lập pháp nhân của Hội Cầu đường Lạng Sơn theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội Cầu đường Lạng Sơn trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội Cầu đường Lạng Sơn. Tổ chức, hoạt động theo điều lệ đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội Cầu đường Lạng Sơn; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội Cầu đường Lạng Sơn nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định của pháp luật, đóng góp ý kiến với Sở Giao thông vận tải và cơ quan nhà nước trên địa bàn về chiến lược, quy hoạch, cơ chế, các dự án lớn phát triển giao thông vận tải, quản lý và bảo trì công trình giao thông.

4. Tuyên truyền, vận động trí thức khoa học và công nghệ cầu đường phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, vì lợi ích xã hội.

5. Thực hiện vai trò, trách nhiệm là hội thành viên của Hội Cầu đường Việt Nam; mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết với các Hội khu vực, tỉnh bạn.

6. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, tổ chức thành viên; tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp của hội viên; góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất cho hội viên.

7. Phổ biến, tập huấn kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước và Điều lệ, Quy chế, quy định của Hội Cầu đường Lạng Sơn.

8. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội Cầu đường Lạng Sơn theo quy định của pháp luật.

9. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội Cầu đường Lạng Sơn theo quy định của pháp luật.

10. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội Cầu đường Lạng Sơn.

11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội Cầu đường Lạng Sơn theo đúng quy định của pháp luật.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên chính thức

a) Hội viên tổ chức: các tổ chức Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đang hoạt động làm công tác khoa học kỹ thuật và công nghệ, quản lý cầu đường; những tổ chức liên quan đến công tác khoa học và công nghệ, quản lý cầu đường, tán thành Điều lệ Hội Cầu đường Lạng Sơn, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội và sinh hoạt tại tổ chức Hội cơ sở; được Ban Thường vụ Hội Cầu đường Lạng Sơn xem xét công nhận là hội viên.

b) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam đã, đang làm công tác khoa học và công nghệ, quản lý cầu đường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, tốt nghiệp trung cấp cầu đường trở lên, sẵn sàng cống hiến kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn phục vụ kinh tế - xã hội của địa phương; những người có liên quan trực tiếp đến khoa học kỹ thuật và công nghệ, quản lý cầu đường (tốt nghiệp đại học), doanh nhân có nhiều cống hiến, tán thành Điều lệ Hội Cầu đường Lạng Sơn, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội và sinh hoạt tại tổ chức Hội cơ sở; được Ban Thường vụ Hội Cầu đường Lạng Sơn xem xét công nhân là hội viên.

2. Hội viên danh dự là những người có uy tín, kinh nghiệm, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Hội Cầu đường Lạng Sơn và những cán bộ lão thành trong ngành cầu đường nhưng không có khả năng sinh hoạt thường xuyên với hội được Ban Thường vụ Hội Cầu đường Lạng Sơn ra quyết định suy tôn.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Hội Cầu đường Lạng Sơn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội Cầu đường Lạng Sơn cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội Cầu đường Lạng Sơn theo quy định của Hội; kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Giới thiệu hội viên mới.

6. Khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Cấp thẻ hội viên (nếu có).

8. Ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội viên danh dự được hưởng quyền lợi như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên.

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước; chấp hành Điều lệ, Quy định của Hội Cầu đường Lạng Sơn.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội Cầu đường Lạng Sơn; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội Cầu đường Lạng Sơn, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội Cầu đường Lạng Sơn.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội Cầu đường Lạng Sơn.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi hội.

1. Thủ tục kết nạp hội viên

Hội viên chính thức và hội viên danh dự có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Điều lệ này, có đơn tự nguyện xin gia nhập và đóng lệ phí theo quy định, được Ban Thường vụ Hội Cầu đường Lạng Sơn xét xem kết nạp là hội viên chính thức, hội viên danh dự và được cấp Thẻ Hội viên.

2. Thủ tục ra khỏi Hội

Hội viên chính thức và hội viên danh dự có đơn tự nguyện ra khỏi Hội Cầu đường Lạng Sơn hoặc bị khai trừ ra khỏi Hội do vi phạm Điều lệ, vi phạm pháp luật thì chấm dứt quyền hội viên chính thức và hội viên danh dự; cá nhân bị mất quyền công dân Việt Nam; cá nhân thôi quốc tịch Việt Nam; pháp nhân bị giải thể, phá sản; không đóng hội phí 6 tháng liên tiếp mà không có lý do chính đáng; kể từ ngày có thông báo đồng ý của Ban Chấp hành Hội và thu lại Thẻ hội viên.

3. Thẩm quyền kết nạp hội viên và ra khỏi hội do Ban Thường vụ Hội Cầu đường Lạng Sơn xét xem quyết định.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội Cầu đường Lạng Sơn.

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký.

5. Ban Kiểm tra.

6. Văn phòng, các ban chuyên môn, hội đồng, các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hội.

7. Các Chi hội cơ sở.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Cầu đường Lạng Sơn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất 50% tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 50% số hội viên chính thức hoặc có trên 50% số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tiếp theo của Hội Cầu đường Lạng Sơn.

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ hội; đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội Cầu đường Lạng Sơn.

c) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội Cầu đường Lạng Sơn.

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.

đ) Các nội dung khác (nếu có).

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

b) Việc biểu quyết thông qua các Nghị quyết của Đại hội phải được quá 50% đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội Cầu đường Lạng Sơn

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong tổng số các hội viên của Hội; số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định; nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai các nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.

c) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội; ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội.

d) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ và Trưởng ban kiểm tra; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 20% so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Ban Chấp hành họp mỗi năm hai lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 50% tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 Ủy viên Ban Chấp hành tham dự họp; Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quy định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 50% tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành; trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì biểu quyết thuộc về bên ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội Cầu đường Lạng Sơn

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định; nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành.

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội và thư ký hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ

a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội.

b) Ban Thường vụ họp mỗi quý họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 50% tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp; Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quy định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 50% tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì biểu quyết thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký Hội Cầu đường Lạng Sơn

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội; Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội; tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi mặt hoạt động chính của Hội; chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.

đ) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Các Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.

Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp Điều lệ hội và quy định của pháp luật.

4. Thư ký là người thường trực giải quyết công việc do Chủ tịch Hội phân công và điều hành mọi hoạt động thường nhật của Hội; chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; lập báo cáo hằng năm gửi đến các cơ quan nhà nước và Hội Cầu đường Việt Nam; chỉ đạo Văn phòng Hội quản lý tài sản và tài chính của Hội.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hội Cầu đường Lạng Sơn

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định; nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Văn phòng, các ban chuyên môn, Hội đồng, các tổ chức và đơn vị, các Chi hội cơ sở trực thuộc Hội Cầu đường Lạng Sơn

1. Văn phòng, các ban chuyên môn, Hội đồng, các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hội được Ban Thường vụ Hội xem xét khi cần thiết có thể thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Các đơn vị cơ sở có từ 10 hội viên trở lên, có thể thành lập chi hội trực thuộc Hội; chi hội cơ sở không có tư cách pháp nhân, con dấu.

Thẩm quyền quyết định, trình tự thủ tục thành lập Văn phòng, các ban chuyên môn, Hội đồng, các tổ chức và đơn vị, các Chi hội trực thuộc do Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể.

Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội Cầu đường Lạng Sơn

Việc chia, tách, sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định khác liên quan.

Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội Cầu đường Lạng Sơn

1. Tài chính của Hội

a) Nguồn thu của Hội

- Lệ phí gia nhập Hội, Hội phí hằng năm của hội viên.

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao.

- Các khoản thu nhập khác.

b) Các khoản chi của Hội

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật.

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội

Tài sản của Hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn phí của Hội, do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ gắn với nhiệm vụ được giao.

Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội Cầu đường Lạng Sơn

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ mục đích hoạt động của Hội.

Chương VI

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 22. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.

Điều 23. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Cầu đường Lạng Sơn

Chỉ có Đại hội Hội Khoa học Kỹ thuật Cầu đường tỉnh Lạng Sơn mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường tỉnh Lạng Sơn gồm 07 Chương, 25 Điều đã được Đại hội khóa II, nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua ngày 19/11/2022 và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn. Điều lệ này thay thế Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường tỉnh Lạng Sơn đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2201/QĐ-UBND ngày 22/11/2017.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.