ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2418/QĐ-UBND | Đông Hà, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/03/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Quảng Trị tại Công văn số 03/PV11 (PA83) ngày 29 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo công tác Bảo vệ bí mật nhà nước (BMNN) tỉnh Quảng Trị là tổ chức kiêm nhiệm, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an và của tỉnh về bảo vệ BMNN đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương (Kể cả cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh) và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác Bảo vệ BMNN.
Điều 2. Ban Chỉ đạo công tác Bảo vệ BMNN có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện công tác Bảo vệ BMNN trên địa bàn; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng quy chế, quy định bảo vệ BMNN; rà soát đề nghị bổ sung, sửa đổi danh mục BMNN của tỉnh; tham mưu lập danh mục các công trình quan trọng liên quan đến ANQG đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định; xác định và quyết định cắm biển cấm tại các địa điểm cấm, khu vực cấm; ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác Bảo vệ BMNN; tăng cường cơ sở vật chất cho công tác Bảo vệ BMNN; tiến hành sơ, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện công tác Bảo vệ BMNN theo quy định; tổ chức thanh tra, kiểm tra về công tác Bảo vệ BMNN; kiến nghị trực tiếp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác Bảo vệ BMNN thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC BẢO VỆ BMNN TỈNH QUẢNG TRỊ
Điều 3. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên
1. Trưởng Ban: Có trách nhiệm điều hành Ban Chỉ đạo hoạt động theo quy chế này; triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo; báo cáo chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Công an về hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Bảo vệ BMNN; quyết định sử dụng kinh phí Bảo vệ BMNN cho mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo; quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, thanh tra BMNN định kỳ, đột xuất theo kế hoạch.
2. Các Phó Trưởng Ban:
Có nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện công tác được giao, chỉ đạo tổ giúp việc chuẩn bị nội dung, chương trình các kỳ họp, hội nghị sơ kết, tổng kết của Ban Chỉ đạo; chủ trì các cuộc họp khi Trưởng Ban đi vắng; Phó Trưởng Ban Thường trực có trách nhiệm phê duyệt các khoản chi kinh phí hoạt động cụ thể của Ban Chỉ đạo.
3. Thành viên
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, tham gia ý kiến trong các kỳ họp;
- Được cung cấp tài liệu, thông tin liên quan giúp cho việc hoàn thành nhiệm vụ của từng thành viên;
- Đề xuất và yêu cầu Ban Chỉ đạo thảo luận những vấn đề mình phát hiện xét thấy có lợi cho công tác Bảo vệ BMNN;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ báo cáo kế hoạch, kết quả công tác theo phân công trong các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
4. Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo:
- Giúp Ban Chỉ đạo chuẩn bị nội dung, tài liệu dự thảo các văn bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Công an về sơ kết, tổng kết công tác Bảo vệ BMNN;
- Tiếp nhận các báo cáo, kiến nghị do các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi đến, nghiên cứu, tập hợp tham mưu hướng xử lý.
- Dự thảo đề xuất bổ sung, sửa đổi danh mục BMNN; tham mưu lập danh mục công trình quan trọng liên quan đến ANQG; danh mục khu vực cấm, địa điểm cấm; tham mưu xây dựng các văn bản chỉ đạo; kiến nghị, hướng dẫn về công tác Bảo vệ BMNN trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình thanh tra, kiểm tra theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ BMNN;
- Dự trù, quản lý, đề xuất chi kinh phí của Ban Chỉ đạo công tác Bảo vệ BMNN trình Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Thường trực quyết định.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ CHẾ ĐỘ PHÂN CẤP KIÊM NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 4. Ban Chỉ đạo tiến hành họp định kỳ và họp bất thường khi cần thiết. Thời gian và nội dung các cuộc họp do Thường trực Ban Chỉ đạo đề xuất và chuẩn bị (Qua Văn phòng UBND tỉnh).
Điều 5. Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo chỉ đạo tổ giúp việc chuẩn bị đầy đủ các nội dung, chương trình làm việc của các phiên họp, gửi văn bản cần nghiên cứu đến các thành viên trước ngày dự kiến họp.
Điều 6. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách tỉnh bảo đảm cấp qua Thường trực Ban Chỉ đạo (Công an tỉnh). Hàng năm, Thường trực Ban Chỉ đạo lập dự trù kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 7. Các thành viên Ban Chỉ đạo BMNN tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh bảo vệ BMNN và các quy định khác của Nhà nước về Bảo vệ BMNN. Thành viên có nhiều thành tích xuất sắc, được Ban Chỉ đạo đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng. Thành viên không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm quy chế tùy theo mức độ sai phạm mà xử lý kỷ luật thích hợp.
Điều 8. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, chưa phù hợp, báo cáo UBND tỉnh (Qua Thường trực Ban Chỉ đạo) để xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật./.
- 1 Quyết định 2631/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 749/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Gia Lai
- 3 Kế hoạch 170/KH-UBND kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2016
- 4 Hướng dẫn 373/HD-SNV năm 2015 thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ do Sở Nội vụ tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Quyết định 4231/QĐDC-UBND đính chính Quyết định 3805/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành
- 6 Quyết định 3805/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 9 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 1 Quyết định 2631/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 749/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Gia Lai
- 3 Kế hoạch 170/KH-UBND kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2016
- 4 Hướng dẫn 373/HD-SNV năm 2015 thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ do Sở Nội vụ tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Quyết định 4231/QĐDC-UBND đính chính Quyết định 3805/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành
- 6 Quyết định 3805/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành