ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 242/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 10 năm 1981 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY LÀM CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG CÁC CẤP THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chánh các cấp ngày 27 tháng 10 năm 1962;
Căn cứ vào chỉ thị số 91/CT – TU ngày 27-6-1980 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới;
Xét yêu cầu kiện toàn tổ chức để giúp cấp uỷ và Uỷ ban Nhân dân các cấp lãnh đạo, chỉ đạo thúc đẩy phong trào thi đua xây dựng nhân điển hình tiên tiến toàn thành phố;
Xét đề nghị của đồng chí Trưởng Ban Thi đua khen thưởng và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay chấn chỉnh hệ thống tổ chức bộ máy thi đua và khen thưởng các cấp của thành phố như sau:
1) Thành lập Hội đồng thi đua thành phố
2) Thành lập Ban Thi đua khen thưởng thành phố.
Điều 2. Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng thi đua thành phố:
Hội đồng thi đua thành phố là tổ chức tư vấn giúp Thành uỷ, Uỷ ban Nhân dân thành phố lãnh đạo và chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng, bình chọn và học tập nhân dân điển hình tiên tiến toàn thành phố.
Hội đồng thi đua thành phố có nhiệm vụ:
- Trên cơ sở chủ trương, đường lối của Trung ương về công tác thi đua khen thưởng, tổ chức việc phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức chính quyền và các đoàn thể quần chúng dưới sự lãnh đạo của Thành uỷ trong việc đánh giá tình hình phong trào thi đua, thực hiện thống nhất chương trình kế hoạch thi đua, bình chọn, học tập nhân điển hình tiên tiến trong toàn thành phố.
- Nghiên cứu, kiến nghị với Thành uỷ và Uỷ ban Nhân dân thành phố về việc vận dụng và thực hiện các chính sách và chế độ khen thưởng thi đua của Hội đồng Bộ trường trong toàn thành phố.
- Tư vấn cho Uỷ ban Nhân dân thành phố xét duyệt công nhận khen thưởng trong phạm vi quyền hạn của Uỷ ban, hoặc trình lên Hội đồng Bộ trưởng, Hội đồng Nhà nước xét duyệt và khen thưởng các danh hiệu thi đua của thành phố.
Thành phần của Hội đồng thi đua thành phố gồm có:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Thành phố | Chủ tịch Hội đồng Thi đua |
Thư ký Liên hiệp Công đoàn Thành phố | Phó Chủ tịch HĐTĐ |
Trưởng Ban Thi đua và khen thưởng | Phó Chủ tịch thường trực |
Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Thành phố | Uỷ viên |
Trưởng Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố | ” |
Chủ nhiệm Uỷ ban thanh tra Thành phố | ” |
Trưởng Ban Tổ chức Thành uỷ | ” |
Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền | ” |
Trường Ban Tuyên Huấn Thành uỷ | ” |
Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố | ” |
Thư ký Hội Liên hiệp nông dân tập thể thành phố | ” |
Hội trưởng Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố | ” |
Đại diện Công an thành phố | ” |
Đại diện Bộ Tư lệnh các Lực lượng vũ trang thành phố | ” |
Hội đồng thi đua thành phố làm việc theo chế độ tập thể cùng bàn bạc, phân công cá nhân phụ trách. Các thành viên của Hội đồng thi đua sử dụng bộ máy của mình để làm việc.
Hội đồng sinh hoạt 3 tháng 1 lần, không kể các kỳ họp bất thường theo yêu cầu của đa số thành viên Hội đồng và do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Hội đồng thi đua thành phố được sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân thành phố trong một số công văn giấy tờ giao dịch cần thiết.
Điều 3. Ở các quận, huyện, phường, xã đều thành lập Hội đồng thi đua. Không thành lập Hội đồng thi đua ở các cơ quan sở, ban, ngành, xí nghiệp, bệnh viện, trường học, công trường v.v…
Dựa vào tổ chức, nhiệm vụ, thành phần của Hội đồng thi đua thành phố, Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện, Phường, Xã ra quyết định thành lập Hội đồng thi đua của cấp mình, vận dụng cho thích hợp.
Riêng ở phường, xã, Hội đồng thi đua là cơ quan xem xét các đề nghị khen thưởng thi đua và bình chọn, học tập nhân điển hình tiên tiến trước khi Uỷ ban Nhân dân phường, xã quyết định khen thưởng, bình chọn hoặc đề nghị lên cấp trên xét công nhận và khen thưởng.
Ở xí nghiệp, công trường, bệnh viện, trường học… việc xét khen thưởng do Công đoàn tổ chức Hội nghị liên tịch gồm: đại diện cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể (Công đoàn, Thanh niên, Phụ nữ) và một số bộ môn chuyên trách như kế hoạch tài chánh… Xét đề nghị thủ trưởng cơ sở quyết định khen thưởng bình chọn hoặc đề nghị lên cấp trên.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thi đua và khen thưởng thành phố.
1) Ban Thi đua và khen thưởng thành phố là cơ quan chuyên môn giúp Thành uỷ và Uỷ ban Nhân dân thành phố tổ chức thực hiện và quản lý công tác thi đua, khen thưởng và bình chọn, học tập nhân điển hình tiên tiến toàn thành phố, đồng thời là cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng thi đua thành phố. Ban thi đua và khen thưởng là cơ quan tương đương cấp Sở của thành phố.
Ban thi đua và khen thưởng thành phố là một đơn vị dự toán của thành phố, được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản Ngân hàng.
2) Ban Thi đua và khen thưởng thành phố có nhiệm vụ:
a) Về tổ chức phong trào thi đua và bình chọn, học tập nhân điển hình tiên tiến:
1) Căn cứ vào những ý kiến đã được nhất trí trong Hội đồng thi đua thành phố, nghiên cứu trình Thành uỷ và Uỷ ban Nhân dân thành phố quyết định về nội dung chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua và bình chọn, học tập nhân điển hình tiên tiến trong thành phố.
2) Giúp Thành uỷ và Uỷ ban Nhân dân thành phố sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, tổ chức Đại hội thi đua toàn thành phố.
3) Tuyên truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa của thi đua xã hội chủ nghĩa, phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm và các đoàn thể tổ chức hướng dẫn việc thông tin, tuyên truyền, cổ động cho phong trào thi đua.
4) Ban thi đua và khen thưởng thành phố có trách nhiệm giúp Thành uỷ và Uỷ ban Nhân dân thành phố nghiên cứu xác lập tiêu chuẩn hoá các mô hình tiên tiến toàn diện các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở của thành phố; sơ kết, tổng kết phong trào bình chọn, học tập nhân điển hình tiên tiến để làm cơ sở cho việc chỉ đạo các mặt công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của thành phố.
b) Về khen thưởng:
1) Căn cứ ý kiến đề xuất của Hội đồng thi đua thành phố, nghiên cứu cụ thể hoá và trình Uỷ ban Nhân dân thành phố quyết định các hình thức khen thưởng thi đua, khen thưởng điển hình tiên tiến, khen thưởng tổng kết, khen thưởng chính sách, khen thưởng niên hạn.
2) Kiểm tra và xác minh thành tích các đối tượng của các ngành, các cấp đề nghị lên cấp trên khen thưởng, giúp Uỷ ban Nhân dân thành phố, xét duyệt và công nhận các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng trong phạm vị quyền hạn của Uỷ ban Nhân dân thành phố, hoặc Uỷ ban trình lên Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trường xét khen thưởng.
3) Hướng dẫn giúp đỡ các ngành, các cấp vận dụng tiêu chuẩn chế độ khen thưởng chung của Nhà nước trong việc đặt các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng riêng của ngành và địa phương.
4) Phối hợp với các đoàn thể quần chúng, theo dõi thành tích của các điển hình tiên tiến, tiếp tục bồi dưỡng và tổ chức học tập nhân các điển hình tiên tiến.
5) Theo dõi việc thực hiện chính sách, chế độ đối với anh hùng và chiến sĩ thi đua.
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác cho cán bộ làm công tác thi đua và khen thưởng, động viên và thực hiện khen thưởng kịp thời đối với cán bộ, nhân viên có thành tích.
Điều 5. Chế độ và lề lối làm việc của Ban thi đua và khen thưởng thành phố.
1) Được tham dự các cuộc họp của Uỷ ban Nhân dân thành phố khi giao nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước cho các ngành, các địa phương và các cuộc họp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của các ngành và địa phương từng thời kỳ và hàng năm để phục vụ cho việc tổng kết tình hình đánh giá sơ kết, tổng kết phong trào thi đua nhân điển hình tiên tiến và xét đề xuất các hình thức khen thưởng.
2) Ra các văn bản hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện những chỉ thị và quyết định của Thành uỷ và Uỷ ban Nhân dân thành phố về thi đua và khen thưởng và bình chọn, học tập nhân điển hình tiên tiến.
3) Được quyền yêu cầu thủ trưởng các ngành, các cấp cung cấp kịp thời tình hình phong trào thi đua thực hiện kế hoạch Nhà nước và những báo cáo sơ kết, tổng kết thi đua, nhân điển hình tiên tiến theo thời gian quy định. Triệu tập hội nghị Ban Thi đua và khen thưởng các ngành, các cấp để sơ kết, tổng kết hoặc phổ biến chủ trương, kinh nghiệm công tác thi đua và khen thưởng, công tác bình chọn và học tập nhân điển hình tiên tiến.
4 ) Được quyền yêu cầu các ngành, các cấp sửa chữa, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định của các ngành, các cấp khi xét thấy trái với quy định của Nhà nước,chủ trương của Thành uỷ, Uỷ ban Nhân dân thành phố về công tác thi đua khen thưởng và bình chọn, học tập nhân điển hình tiên tiến. Đề nghị Uỷ ban Nhân dân thành phố thu hồi các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng khi phát hiện ra sự man khai thành tích thi đua, bình chọn điển hình tiên tiến, che dấu khuyết điểm nghiêm trọng.
Điều 6. Ban Thi đua và khen thưởng thành phố do một Trưởng Ban điều khiển, có một số Phó Ban giúp việc Trưởng Ban. Ban làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với bàn bạc tập thể, phân công cá nhân phụ trách.
Cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua và khen thưởng thành phố gồm :
- Phòng nghiên cứu tổng hợp phong trào thi đua và bình chọn nhân điển hình tiên tiến, gọi tắt là Phòng Tổng hợp thi đua và bình chọn nhân điển hình tiên tiến, gọi tất là Phòng Tổng hợp thi đua.
- Phòng khen thưởng tổng kết và niên hạn.
- Văn phòng (tổng hợp hành chánh quản trị).
Biên chế lao động, quỹ tiền lương và kinh phí của Ban Thi đua và khen thưởng thành phố do Uỷ ban Nhân dân thành phố giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
Điều 7. Hệ thống tổ chức làm công tác thi đua khen thưởng ở các ngành, các cấp thuộc thành phố :
1) Ở các Sở có quản lý các đơn vị sản xuất kinh doanh, hoặc các đơn vị sự nghiệp được tổ chức Phòng thi đua khen thưởng có vị trí như các Phòng khác của Sở, biên chế tính gọn.
Ở các Sở, Ban Ngành khác có cán bộ chuyên trách công trách thi đua.
Ở các Liên hiệp các xí nghiệp, công ty, xí nghiệp Liên hợp, xí nghiệp, cửa hàng, trạm, trại, bệnh việc có cán bộ chuyên trách công tác thi đua,. Ở các trường học phổ thông, công tác thi đua khen thưởng thực hiện theo điều lệ Trường phổ thông do Bộ Giáo dục ban hành.
2) Các Phòng, cán bộ chuyên trách công tác thi đua phối hợp chặt chẽ với Ban chấp hành Công đoàn giúp Thủ trưởng tổ chức thực hiện và quản lý phong trào thi đua ngành , cơ quan, đơn vị.
3) Ở các quận, huyện, Ban Thi đua khen thưởng quận, huyện là cơ quan chuyên môn giúp quận, huyện uỷ và Uỷ ban Nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng, bình chọn, học tập nhân điển hình tiên tiến trong quận, huyên đồng thời là cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua quận, huyện, Ban Thi đua khen thưởng có vị trí như các Phòng, ban khác trực thuộc Uỷ ban Nhân dân quận, huyện, có con dấu riêng để hoạt động. Phó chủ tịch chuyên trách thường trực Hội đồng thi đua quận huyện là Trưởng Ban Thi đua khen thưởng quận, huyện. Biên chế của Ban thi đua khen thưởng quận, huyện được bố trí từ 3 đến 4 người. Cơ quan Ban Thi đua khen thưởng quận, huyện đóng chung trong trụ sở Uỷ ban Nhân dân quận, huyện.
4) Ở các phường, xã thì cán bộ phụ trách Văn phòng Uỷ ban Nhân dân kiêm nhiệm thêm công tác thi đua khen thưởng. Cán bộ này đồng thời là Phó Chủ tịch chuyên trách thường trực Hội đồng thi đua phường, xã.
Điều 8. Mối quan hệ công tác của Ban thi đua và khen thưởng
Ban Thi đua và khen thưởng thành phố chịu sự lãnh đạo của Thành uỷ và chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Uỷ ban Nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Thi đua khen thưởng Trung ương.
Ban Thi đua và khen thưởng thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, giúp đỡ Uỷ ban Nhân dân quận, huyện, và Sở, Ban, Ngành triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi đua khen thưởng trong từng thời kỳ, đồng thời chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ thi đua khen thưởng cho Ban thi đua khen thưởng quận, huyện, Phòng, bộ phận chuyên trách thi đua khen thưởng của Sở, Ban, Ngành.
Ban thi đua và khen thưởng thành phố quan hệ chặt chẽ với Liên hiệp Công đoàn thành phố và đoàn thể Nông hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản, Hội Liên hiệp phụ nữ, Mặt trật Tổ quốc… và các cơ quan chuyên môn có liên quan – (Uỷ ban Kế hoạch, Chị cục Thống kê, Ban Khoa học và kỹ thuật, Sở Tài chánh, Ngân hàng, Uỷ ban Thanh tra…) trên nguyên tắc hợp tác xã hội chủ nghĩa và cộng đồng, trách nhiệm trên chức năng của từng tổ chức để hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và đẩy mạnh phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa trong thành phố.
Riêng đối với Liên hiệp Công đoàn thành phố Ban Thi đua và khen thưởng thành phố quan hệ và hợp tác chặt chẽ trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về thi đua nhằm phát động, duy trì và phát triển phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa trong các cơ quan, xí nghiệp, nông trường, bệnh viện, trường học…, phát huy tính sáng tạo, tinh thần làm chủ tập thể, phát hiện và nhân các điển hình tiên tiến và chống các hiện tượng tiêu cực trong cán bộ công nhân viên chức.
Ban thi đua và khen thưởng thành phố quan hệ trực tiếp với các cơ quan, đơn vị của các ngành Trung ương đóng tại thành phố để giúp đở tổ chức đẩy mạnh phong trào thi đua và tham gia theo dõi xét duyệt đề nghị khen thưởng thành tích thi đua theo sự phân cấp của Trung ương.
Điều 9. Tất cả hệ thống tổ chức chuyên trách công tác thi đua khen thưởng và bình chọn, học tập nhân điển hình tiên tiến từ thành phố, các Sở, Ban, Ngành đến quận, huyện, phường, xã, các đơn vị cơ sở kinh tế, sự nghiệp đều phải được kiện toàn, trọng chất hơn lượng, bảo đảm hoạt động có hiệu quả thiết thực, hết sức chống tổ chức hình thức rườm rà, lãnh phí lao động và ngân sách Nhà nước.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Các văn bản của thành phố ban hành trước đây trái với quyết định này nay bãi bỏ.
Điều 11. Các đồng chí Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện và Trưởng ban Thi đua và khen thưởng thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 6699/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội đã hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 6699/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội đã hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh