ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2421/QĐ-UBND | Long An, ngày 07 tháng 07 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH LONG AN VỚI LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 43/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 10, Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
Sau khi thống nhất với Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Long An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh Long An với Liên đoàn Lao động tỉnh Long An.
Điều 2. Chánh Văn Phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành Phố Tân An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy chế số 377/QC.UB-LĐLĐ ngày 29/9/2004 của Liên đoàn Lao động tỉnh Long An và UBND tỉnh Long An./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH LONG AN VỚI LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2421/QĐ-UBND ngày 07/7/2015 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về việc phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác trong quá trình xử lý các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh có liên quan đến chức năng của Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh nhằm phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn và đội ngũ công nhân, viên chức - người lao động (CNVCLĐ); cụ thể: UBND tỉnh phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Liên đoàn Lao động tỉnh phát huy vai trò của mình trong tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia với cơ quan nhà nước kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, thực hiện các cơ chế, chủ trương, chính sách quản lý có liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho CNVCLĐ; tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, góp phần đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ; đồng thời tổ chức giáo dục động viên CNVCLĐ tích cực thực hiện các nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đề ra.
UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh phối hợp chặt chẽ đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để mỗi bên hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động.
1. Phối hợp trong việc tham gia xây dựng các cơ chế chính sách liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, kế hoạch, đề án, dự án,...).
2. Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện chính sách liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, giám sát thực hiện...).
3. Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ.
Điều 4. Trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh khi được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh về chính sách, chế độ lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và các chính sách xã hội khác liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của CNVCLĐ phải lấy ý kiến tham gia của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh (thông qua hội nghị để đóng góp ý kiến hoặc yêu cầu đóng góp ý kiến bằng văn bản).
Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 đến 20 ngày (tùy theo nội dung yêu cầu). Trong trường hợp ý kiến của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh và ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo khác nhau, chưa thống nhất được, thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo các ý kiến khác nhau để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để LĐLĐ tỉnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong cán bộ, công chức và người lao động; động viên, tổ chức cho đoàn viên, cán bộ, công chức và người lao động tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; tổ chức thực hiện các chủ trương của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo các cấp chính quyền và các cơ quan chuyên môn phối hợp với tổ chức Công đoàn phát động sâu rộng phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong CNVCLĐ. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, quan tâm xây dựng nhà ở và các thiết chế văn hóa phục vụ CNVCLĐ, nhất là ở các khu cụm công nghiệp; tạo điều kiện cho các cấp Công đoàn xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án có liên quan đến đời sống việc làm của CNVCLĐ.
4. Chỉ đạo các ngành, các cấp giải quyết, trả lời cụ thể các kiến nghị, đề nghị của CNVCLĐ, của tổ chức Công đoàn theo quy định của pháp luật hoặc phối hợp với LĐLĐ tỉnh giải quyết các vấn đề bức xúc thuộc về quan hệ lao động phát sinh.
5. Chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện quy định của pháp luật về thành lập công đoàn, trích nộp kinh phí công đoàn; thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan và doanh nghiệp; các chính sách bảo hộ lao động, BHXH, BHYT, cứu trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội,... nhằm cải thiện đời sống CNVCLĐ.
6. Tùy tình hình thực tế về ngân sách, UBND tỉnh sẽ có định mức hỗ trợ về kinh phí khen thưởng hàng năm, cũng như các phong trào khác do LĐLĐ tỉnh tổ chức có tác động trực tiếp đến việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Hỗ trợ kinh phí và phối hợp với LĐLĐ tỉnh tổ chức các hoạt động chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho CNVCLĐ, nhất là đối với CNLĐ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
7. UBND tỉnh có trách nhiệm thông tin cho LĐLĐ tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách mới ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 5. Liên đoàn lao động tỉnh có trách nhiệm
1. Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh về chính sách, chế độ lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và các chính sách xã hội khác liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của CNVCLĐ.
2. Liên đoàn Lao động tỉnh hướng dẫn các cấp Công đoàn vận động CNVCLĐ tham gia góp ý kiến xây dựng các chương trình, kế hoạch thi đua phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Vận động CNVCLĐ hưởng ứng các phong trào yêu nước, phát huy tính năng động sáng tạo, tinh thần tự lực tự cường, khắc phục khó khăn nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và công tác; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu KT-XH, an ninh quốc phòng theo nghị quyết Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đề ra.
Phối hợp với UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị, cơ sở sơ tổng kết theo định kỳ hàng năm và 5 năm một lần về một số phong trào thi đua trong CNVCLĐ có tác động lớn đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Qua đó, kịp thời biểu dương khen thưởng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến.
3. Tuyên truyền giáo dục CNVCLĐ nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động CNVCLĐ tích cực thực hành tiết kiệm; đấu tranh chống quan liêu, lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội; đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
4. Chỉ đạo các cấp Công đoàn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người lao động; xây dựng và thực hiện các dự án vay vốn giải quyết việc làm cho CNVCLĐ. Thực hiện công tác tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho CNVCLĐ; thường xuyên phản ánh tình hình và kiến nghị các trường hợp vi phạm pháp luật lao động để UBND tỉnh có biện pháp xử lý.
5. Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát do UBND tỉnh hoặc các sở, ban, ngành tổ chức về việc thực hiện chế độ, chính sách, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức và người lao động. Khi cần thiết, LĐLĐ tỉnh có thể đề xuất UBND tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật lao động và công đoàn ở các ngành, địa phương, cơ quan, doanh nghiệp.
6. Phối hợp với chính quyền, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. LĐLĐ tỉnh tăng cường công tác củng cố tổ chức, xây dựng Công đoàn vững mạnh từ tỉnh đến cơ sở; hướng dẫn các cấp công đoàn thương lượng tập thể, ký kết và tổ chức thực hiện thỏa ước lao động tập thể trong các loại hình doanh nghiệp. Thường xuyên tư vấn cho người lao động ký kết hợp đồng lao động; về pháp luật lao động, các chế độ về BHXH, BHYT, BHTN,... theo luật định nhằm góp phần ổn định quan hệ lao động trong các doanh nghiệp.
8. LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm báo cáo về tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của CNVCLĐ và hoạt động Công đoàn với UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, 01 năm.
1. UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh làm việc trên cơ sở trao đổi, phối hợp; Thường trực LĐLĐ tỉnh được mời tham dự các phiên họp hoặc các hội nghị chuyên đề của UBND tỉnh có nội dung liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động hoặc liên quan đến hoạt động Công đoàn.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các thành viên của UBND tỉnh được mời đến dự các kỳ họp của Ban Thường vụ, Ban chấp hành LĐLĐ tỉnh khi bàn về nội dung có liên quan đến việc làm, đời sống của cán bộ, công chức và người lao động.
3. Định kỳ hàng năm (hoặc khi cần thiết) UBND tỉnh và Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh tổ chức họp để kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện Quy chế phối hợp và trao đổi những vấn đề cần thiết trong mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh với LĐLĐ tỉnh.
Thời gian, địa điểm, chương trình, nội dung làm việc do UBND tỉnh thống nhất với LĐLĐ tỉnh chỉ đạo thực hiện.
4. UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, hàng năm tổ chức sơ kết đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Quy chế phối hợp hoạt động của cấp mình về UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh.
5. Hai bên có trách nhiệm thông báo cho nhau về những nội dung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc đối với những vấn đề có liên quan đến CNVCLĐ để phối hợp tổ chức thực hiện.
6. Hai bên có trách nhiệm phổ biến Quy chế này cho các đơn vị thực hiện theo hệ thống quản lý; Thủ trưởng các sở, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các doanh nghiệp trong tỉnh căn cứ Quy chế này phối hợp với tổ chức Công đoàn của cơ quan, đơn vị xây dựng Quy chế phối hợp làm việc nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra.
7. Cơ quan giúp việc của UBND tỉnh là: Sở Nội vụ trong việc thực hiện các nhiệm vụ về quản lý nhà nước, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ về công tác chuyên môn. Cơ quan thường trực của Liên đoàn lao động tỉnh là Ban Thường vụ Liên đoàn lao động tỉnh.
Điều 7. Về hiệu lực của Quy chế
1. Quy chế này được hai bên thống nhất thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày có quyết định ban hành. Trường hợp có những vấn đề phát sinh nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của quy chế thì hai bên cùng nhau trao đổi, bàn bạc để thống nhất thực hiện, đồng thời sẽ được xem xét để tiếp tục điều chỉnh, bổ sung vào quy chế.
2. Hai bên có trách nhiệm phổ biến quy chế này đến các đơn vị trực thuộc từ tỉnh đến các sở ngành, huyện, thị xã, thành phố, và cơ sở. Hướng dẫn UBND và Công đoàn các cấp ở địa phương xây dựng quy chế phối hợp làm việc ở cấp mình, nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ chính trị và các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh./.
TM. BAN THƯỜNG VỤ | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quy chế 176/QCPH-UBND-LĐLĐ năm 2019 về phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2018-2023
- 2 Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2018 quy định về mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và Truyền thông với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3 Nghị định 43/2013/NĐ-CP hướng dẫn Điều 10 của Luật công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
- 4 Luật Công đoàn 2012
- 5 Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Liên đoàn Lao động tỉnh Lào Cai
- 6 Quyết định 1812/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Liên đoàn Lao động tỉnh Kiên Giang
- 7 Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Bình Định
- 8 Quyết định 04/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quy chế 176/QCPH-UBND-LĐLĐ năm 2019 về phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2018-2023
- 2 Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2018 quy định về mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và Truyền thông với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Liên đoàn Lao động tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 1812/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Liên đoàn Lao động tỉnh Kiên Giang
- 5 Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Bình Định