UỶ BAN CHỨNG KHOÁN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 245/QĐ-UBCK | Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN QUI ĐỊNH ĐĂNG KÝ, GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN BẤT THƯỜNG CỦA TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 161/2004/QĐ-TTg ngày 7 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 244/QĐ-BTC ngày 20 tháng 1 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tạm thời tổ chức giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Theo đề nghị của Trưởng ban Phát triển thị trường chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn quy định đăng ký, giao dịch chứng khoán và công bố thông tin bất thường của tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng, Trưởng ban Phát triển thị trường chứng khoán, Giám đốc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC |
HƯỚNG DẪN QUI ĐỊNH
ĐĂNG KÝ, GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN BẤT THƯỜNG CỦA TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 245 /QĐ-UBCK ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước)
1. Đăng ký giao dịch
1.1. Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký giao dịch chứng khoán lần đầu theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quyết định số 244/QĐ-BTC ngày 20 tháng 1 năm 2005.
1.2. Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ phải thực hiện đăng ký giao dịch bổ sung. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi, bổ sung.
b. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn điều lệ.
c. Báo cáo tài chính được kiểm toán trước thời điểm thực hiện tăng vốn điều lệ.
1.3. Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch phát hành cổ phiếu để trả cổ tức hoặc phát hành cổ phiếu thưởng để tăng vốn điều lệ từ nguồn vốn chủ sở hữu thì hồ sơ đăng ký bao gồm các tài liệu quy định tại Tiết a, b Khoản 1.2 Điểm này.
1.4. Tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện tách, gộp cổ phiếu phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (TTGDCK Hà Nội) về các nội dung liên quan đến việc tách, gộp cổ phiếu trước khi thực hiện việc tách, gộp và thực hiện việc đăng ký giao dịch lại cổ phiếu sau khi việc tách, gộp được hoàn tất.
1.5. Tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện việc tách hoặc sáp nhập mà không làm thay đổi pháp nhân, phải thực hiện đăng ký giao dịch lại với TTGDCK Hà Nội.
1.6. TTGDCK Hà Nội hướng dẫn cụ thể qui trình và thủ tục đăng ký giao dịch lần đầu, bổ sung và đăng ký lại nêu tại Khoản 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 và 1.5 Điểm này.
2. Huỷ bỏ đăng ký giao dịch
2.1. Tổ chức bị huỷ bỏ đăng ký giao dịch trong các trường hợp sau:
a. Vốn điều lệ nhỏ hơn 5 tỷ đồng hoặc/và có ít hơn 50 cổ đông trong vòng 06 tháng liên tục.
b. Tổ chức đăng ký giao dịch ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành.
c. Cổ phiếu không có giao dịch tại TTGDCK Hà Nội trong vòng 01 năm.
d. Tổ chức đăng ký giao dịch chấm dứt sự tồn tại do sáp nhập, hợp nhất, chia, giải thể hoặc phá sản.
đ. Tổ chức đăng ký giao dịch nộp đơn xin huỷ bỏ đăng ký giao dịch và được TTGDCK Hà Nội chấp thuận.
e. Thời hạn thanh toán còn lại của trái phiếu đăng ký giao dịch ít hơn 02 tháng; hoặc trái phiếu đăng ký giao dịch được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn.
2.2. Tổ chức đăng ký giao dịch chỉ được chấp thuận đăng ký giao dịch lại trong vòng 01 năm kể từ khi bị huỷ bỏ đăng ký giao dịch.
2.3. TTGDCK Hà Nội hướng dẫn cụ thể qui trình và thủ tục huỷ đăng ký giao dịch theo các quy định tại Khoản 2.1 và đăng ký giao dịch lại nêu tại Khoản 2.2 Điểm này.
3. Tổ chức giao dịch
3.2. Phiên giao dịch thực hiện từ 09 giờ đến 11 giờ.
3.3. Giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua thành viên. Thành viên có trách nhiệm chuyển lệnh và xác nhận kết quả giao dịch cho khách hàng thông qua Đại diện giao dịch của thành viên tại TTGDCK Hà Nội và các hệ thống chuyển và nhận lệnh khác.
3.4. TTGDCK Hà Nội có thể tạm ngừng việc nhận lệnh giao dịch khi xảy ra các sự kiện sau:
a. Các giao dịch không thể thực hiện được như thường lệ do hệ thống giao dịch có sự cố;
b. Một nửa (1/2) số thành viên trở lên bị sự cố về hệ thống chuyển lệnh giao dịch;
c. Trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn hay các sự cố khách quan khác;
d. Tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện tách, gộp cổ phiếu;
đ. Tổ chức đăng ký giao dịch vi phạm nghiêm trọng chế độ công bố thông tin theo quy định của pháp luật;
e. Trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc đảm bảo hoạt động ổn định của thị trường.
3.5. Trường hợp tạm ngừng giao dịch theo quy định nêu tại các Tiết a, b, c, Khoản 3.4 Điểm này, TTGDCK Hà Nội phải báo cáo Chủ tịch UBCKNN; hoạt động giao dịch sẽ được tiếp tục ngay sau khi hệ thống giao dịch hoặc hệ thống chuyển lệnh của thành viên được phục hồi. Trường hợp không thể phục hồi thì phiên giao dịch được coi là kết thúc vào thời điểm ngừng giao dịch trước đó.
3.6. Trường hợp tạm ngừng giao dịch theo quy định nêu tại các Tiết d, đ, e Khoản 3.4 Điểm này, hoạt động giao dịch sẽ được tiếp tục sau khi tổ chức đăng ký giao dịch hoàn tất việc tách, gộp cổ phiếu; có biện pháp khắc phục hoặc được phép của TTGDCK Hà Nội.
4. Phương thức giao dịch
4.1. Giao dịch cổ phiếu và trái phiếu thực hiện theo phương thức giao dịch thoả thuận và giao dịch báo giá theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 244/QĐ-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2005.
Trong thời gian đầu, giao dịch cổ phiếu và trái phiếu thực hiện theo phương thức giao dịch thoả thuận. Chủ tịch UBCKNN sẽ quy định việc áp dụng phương thức báo giá vào thời điểm thích hợp.
4.2. TTGDCK Hà Nội hướng dẫn cụ thể thủ tục và quy trình giao dịch của thành viên.
5. Đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá
5.1. Không áp dụng đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận cổ phiếu và giao dịch trái phiếu.
5.2. Đơn vị yết giá đối với giao dịch cổ phiếu và trái phiếu là 100 đồng.
6. Biên độ dao động giá
6.1. Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch:
a. Đối với giao dịch cổ phiếu là ± 10%.
b. Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
6.2. Giới hạn dao động giá được xác định:
Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x biên độ dao động giá)
Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x biên độ dao động giá)
6.3. Giá tham chiếu:
a. Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch của ngày có giao dịch gần nhất;
b. Trường hợp cổ phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch theo quy định tại Tiết đ, e, Khoản 3.4, Điểm 3, trong ngày giao dịch đầu tiên hoặc ngày giao dịch trở lại, không áp dụng biên độ dao động giá;
c. Trường hợp giao dịch cổ phiếu không hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của các giá giao dịch của ngày có giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo;
d. Trường hợp tách, gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của các giá giao dịch của ngày có giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
7. Ký quỹ giao dịch
Khi đặt lệnh bán chứng khoán, khách hàng phải có đủ số lượng chứng khoán đặt bán trên tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại thành viên. Khi đặt lệnh mua chứng khoán, khách hàng thực hiện kỹ quỹ tiền giao dịch theo mức thoả thuận với thành viên và phải đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch đúng thời hạn quy định.
8. Sửa lỗi giao dịch
Trong thời gian giao dịch và sau khi kết thúc phiên giao dịch, nếu thành viên phát hiện nhầm lẫn, sai sót trong quá trình nhận lệnh, chuyển và nhập lệnh vào hệ thống giao dịch thì phải báo cáo ngay cho TTGDCK Hà Nội và thực hiện sửa lỗi giao dịch theo hướng dẫn của TTGDCK Hà Nội.
9. Giao dịch thâu tóm tổ chức đăng ký giao dịch
9.1. Tổ chức, cá nhân có ý định mua cùng một lúc với khối lượng từ 25% trở lên vốn cổ phần của một tổ chức đăng ký giao dịch phải báo cáo bằng văn bản cho TTGDCK Hà Nội và thực hiện giao dịch thông qua phương thức chào mua công khai theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 58/2004/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tài chính về Thành viên và Giao dịch chứng khoán.
9.2. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ mua theo số lượng cổ phiếu đã đăng ký chào mua công khai. Trường hợp số lượng cổ phiếu đăng ký bán của cổ đông vượt quá số lượng đăng ký chào mua thì tổ chức, cá nhân có thể mua hết số lượng đăng ký bán hoặc thực hiện mua theo tỷ lệ phân bổ.
9.3. Tổ chức đăng ký giao dịch không phải huỷ bỏ đăng ký giao dịch trong trường hợp tổ chức, cá nhân nêu tại Khoản 1 Điều này nắm giữ trên 80% vốn cổ phần của tổ chức đăng ký giao dịch.
10. Công bố thông tin bất thường
10.1. Tổ chức đăng ký giao dịch hoặc những người có liên quan phải công bố thông tin bất thường về các sự kiện sau:
a. Tổ chức đăng ký giao dịch, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng bị cơ quan pháp luật khởi tố điều tra; có phán quyết của Toà án liên quan đến tổ chức đăng ký giao dịch; cơ quan thuế có kết luận về vi phạm pháp luật về thuế;
b. Tổ chức đăng ký giao dịch lâm vào tình trạng phá sản; quyết định việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi và giải thể;
c. Quyết định của Hội đồng quản trị về việc tách, gộp cổ phiếu; phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, thưởng hoặc để trả cổ tức; ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu kèm theo của trái phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi sang cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi;
d. Các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng thành viên;
đ. Quyết định của Đại Hội đồng cổ đông về việc thực hiện giảm vốn điều lệ hoặc xin rút đăng ký giao dịch;
e. Quyết định chi trả cổ tức, triệu tập Đại hội cổ đông (địa điểm tổ chức, thời gian, chương trình đại hội, điều kiện và thành phần tham dự);
g. Tổ chức đăng ký giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán lại cổ phiếu quỹ; Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đăng ký giao dịch có ý định giao dịch cổ phiếu của chính tổ chức đăng ký giao dịch;
h. Tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ 5% vốn cổ phần, hoặc bội số của 5% vốn cổ phần, của tổ chức đăng ký giao dịch;
i. Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích của người đầu tư, TTGDCK Hà Nội có thể yêu cầu tổ chức đăng ký giao dịch công bố thông tin.
10.2. Tổ chức đăng ký giao dịch phải báo cáo bằng văn bản cho TTGDCK Hà Nội và thực hiện công bố thông tin trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện nêu tại Tiết a, b, c, d, đ, e, Khoản 10.1 Điểm này thông qua phương tiện công bố thông tin của TTGDCK Hà Nội và các phương tiện công bố thông tin đại chúng khác (nếu có).
10.3. Tổ chức đăng ký giao dịch, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát phải báo cáo bằng văn bản cho TTGDCK Hà Nội và thực hiện công bố thông tin thông qua phương tiện công bố thông tin của TTGDCK Hà Nội về quy định nêu tại Tiết g, Khoản 10.1 Điểm này ít nhất 03 ngày làm việc trước khi thực hiện giao dịch. Trong đó, nêu rõ khối lượng và thời gian dự kiến thực hiện giao dịch đó.
10.4. Tổ chức, cá nhân nêu tại Tiết h, Khoản 10.1 Điểm này phải báo cáo bằng văn bản cho TTGDCK Hà Nội trước khi thực hiện giao dịch ít nhất 05 ngày làm việc và trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi giao dịch được hoàn tất; đồng thời thực hiện công bố thông tin thông qua phương tiện công bố thông tin của TTGDCK Hà Nội về việc giao dịch của mình.
11. Tổ chức thực hiện
11.1. TTGDCK Hà Nội có trách nhiệm ban hành các qui trình nghiệp vụ sau khi được Chủ tịch UBCKNN chấp thuận.
11.2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo Chủ tịch UBCKNN để xem xét giải quyết.
- 1 Quyết định 323/2006/QĐ-UBCK sửa đổi Quyết định 245/QĐ-UBCK về qui định giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 323/2006/QĐ-UBCK sửa đổi Quyết định 245/QĐ-UBCK về qui định giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước ban hành
- 1 Dự thảo Thông tư hướng dẫn niêm yết và đăng ký giao dịch chứng khoán tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP và 60/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán và Luật Chứng khoán sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 01/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 578/QĐ-UBCK năm 2014 về Quy chế hướng dẫn công ty đại chúng sử dụng Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
- 4 Quyết định 161/2004/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 58/2004/TT-BTC hướng dẫn về Thành viên và Giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 90/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
- 1 Dự thảo Thông tư hướng dẫn niêm yết và đăng ký giao dịch chứng khoán tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP và 60/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán và Luật Chứng khoán sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 01/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 578/QĐ-UBCK năm 2014 về Quy chế hướng dẫn công ty đại chúng sử dụng Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
- 4 Công văn số 498/CP-KTTH ngày 13/04/2004 của Chính phủ về việc kinh phí giải phóng mặt bằng để xây dựng Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
- 5 Nghị định 90/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước