Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2455/2007/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 31 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2008.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;

Căn cứ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Quyết định số 390/QĐ-XD ngày 01/4/1999 của Bộ Xây dựng về xét công nhận thành phố Yên Bái là đô thị loại III;

Căn cứ Nghị quyết số 17/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về phân loại đường phố và giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân loại đường phố, giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2008.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2008 và thay thế Quyết định số 580/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về phân loại đường phố, giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2007.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2455 /2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh

Quy định này quy định về phân loại đường phố tại đô thị và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Phạm vị áp dụng

1. Giá các loại đất theo Quy định này làm căn cứ để tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu Dự án có sử dụng đất; tính tiền chuyển mục đích sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá; tính lệ phí trước bạ; tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước; sử dụng vào các mục đích khác theo quy định của pháp luật.

2. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thoả thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà giá đất thoả thuận thấp hơn giá đất ban hành theo Quy định này.

Điều 3. Loại đô thị

Tỉnh Yên Bái có 03 loại đô thị: Thành phố Yên Bái là đô thị loại III; thị xã Nghĩa Lộ là đô thị loại IV; các thị trấn thuộc huyện là đô thị loại V.

Điều 4. Loại đường phố

Đô thị loại III, đô thị loại IV và đô thị loại V có 4 loại đường phố. Loại đường phố trong đô thị được xác định căn cứ chủ yếu vào vị trí, khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng, mức độ thuận tiện cho sinh hoạt, đời sống và giá đất thực tế của từng đường phố tại thời điểm xây dựng giá đất.

Trong một đường phố, các đoạn đường khác nhau về mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng; về mức độ thuận tiện cho sinh hoạt, đời sống; về khả năng sinh lợi và các tiêu chuẩn khác mà có giá đất khác nhau thì mỗi đoạn đó được xếp vào loại đường phố khác nhau và có giá đất tương ứng.

Điều 5. Nguyên tắc áp dụng giá đất

1. Trường hợp một thửa đất ở hoặc thửa đất phi nông nghiệp không kinh doanh hoặc thửa đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tiếp giáp mặt tiền của đường giao thông trong bảng giá ban hành kèm theo Quy định này mà có chiều sâu lớn, thì giá đất của từng phần của thửa đất đó xác định theo hệ số so với giá đất vị trí 1 của loại đất đó, tương ứng với chiều sâu thửa đất, kể từ chỉ giới hành lang đường giao thông như sau:

a) 20 mét đầu tiên là giá vị trí 1;

b) Từ trên 20 mét đến 40 mét tiếp theo tính bằng 0,5 lần giá đất vị trí 1;

c) Từ trên 40 mét đến 60 mét tiếp theo tính bằng 0,3 lần giá đất vị trí 1;

d) Từ trên 60 mét tính bằng 0,2 lần giá đất vị trí 1.

2. Trường hợp có nhiều thửa đất liền kề nhau của một chủ sử dụng đất, trong đó có ít nhất một thửa tiếp giáp mặt tiền của đường giao thông trong bảng giá ban hành kèm theo Quy định này mà có chiều sâu lớn thì giá của từng phần của mỗi thửa đất xác định theo hệ số so với giá đất vị trí 1 của loại đất đó, tương ứng với chiều sâu thửa đất, kể từ chỉ giới hành lang đường giao thông như sau:

a) Đối với thửa đất ở, thửa đất phi nông nghiệp không kinh doanh, thửa đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì xác định theo khoản 1 Điều này;

b) Đối với thửa đất nông nghiệp thì không xác định giá đất theo chiều sâu thửa đất. Toàn bộ thửa đất được xác định giá theo Điều 14 Quy định này.

3. Trường hợp thửa đất có chiều sâu lớn mà tiếp giáp từ hai tuyến đường trở lên, thì giá đất của từng phần theo chiều sâu của thửa đất đó được xác định theo nguyên tắc: so sánh với giá đất vị trí 1 của các tuyến đường theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng lấy giá cao nhất.

4. Trường hợp một thửa đất nằm trong ngõ của nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì áp dụng giá đất theo vị trí so với đường phố gần nhất.

5. Trường hợp một thửa đất nằm tiếp giáp nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì áp dụng giá đất của đường phố có giá cao nhất.

6. Điểm giới hạn các loại đường và giá đất tại những nơi đường giao nhau là điểm giữa của các tuyến đường giao nhau đó chiếu vuông góc với chỉ giới hành lang đường để xác định giá đất.

7. Trường hợp một thửa đất có mặt tiền nằm cùng trên một tuyến đường, nhưng thuộc hai đoạn đường có giá đất khác nhau thì được tính theo giá trung bình cộng.

8. Giá đất của đường nhánh được tính từ sau thửa đất thuộc vị trí 1 của trục đường chính theo Quy định này.

9. Trường hợp thửa đất thuộc ngõ, hẻm và những tuyến đường khác không được quy định giá trực tiếp trong bảng giá đất ban hành kèm theo Quy định này (không tiếp giáp mặt tiền của đường phố trong bảng giá ban hành kèm theo Quy định này) thì toàn bộ diện tích của thửa đất đó được xác định theo một mức giá mà không xác định giá đất của từng phần theo chiều sâu của thửa đất.

Điều 6. Điều kiện áp dụng giá đất

1. Giá đất ở, giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo Quy định này áp dụng đối với đất đã có mặt bằng.

2. Trường hợp đất chưa có mặt bằng thì xác định giá đất như sau:

a. Trường hợp Nhà nước giao đất mới cho hộ gia đình, cá nhân không qua đấu giá quyền sử dụng đất, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ: các chính sách bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, thiết kế san tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu tiền sử dụng đất để xác định và trừ chi phí san, đắp mặt bằng của người được giao đất mới theo mức thực tế, phù hợp với khối lượng san đắp được duyệt và đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp mức chi phí thực tế về san, đắp lớn thì chỉ được trừ tối đa là 40% số tiền sử dụng đất phải nộp tính theo giá đất tại quy định này.

Những trường hợp xét hợp pháp hoá để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì không được trừ chi phí san đắp mặt bằng.

b. Trường hợp Nhà nước giao đất mới cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tại các thửa đất chưa có mặt bằng, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ tạo lập quỹ đất đấu giá, căn cứ vào dự toán thiết kế san đắp mặt bằng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, căn cứ các chính sách bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại thời điểm tạo lập quỹ đất để tổ chức giải phóng mặt bằng, san, đắp mặt bằng và thực hiện khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường ở khu vực liền kề (đối với đất đã có mặt bằng) tại thời điểm tổ chức đấu giá để xây dựng giá sàn đấu giá, nhưng giá sàn không được thấp hơn giá đất tại Quy định này.

Tổng chi phí giải phóng mặt bằng, san, đắp mặt bằng được trừ vào nguồn thu tiền giao đất qua đấu giá quyền sử dụng đất và thuê đất theo mức chi phí thực tế. Trường hợp các chi phí về giải phóng mặt bằng, san, đắp mặt bằng thực tế lớn thì chỉ được trừ tối đa là 40% số tiền sử dụng đất thu được qua đấu giá.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ tạo lập quỹ đất đấu giá, tổ chức thực hiện đầu tư và phải chịu trách nhiệm về Quyết định đầu tư của mình theo quy định của pháp luật.

c. Trường hợp Nhà nước giao đất mới cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tại những tuyến đường mới được xây dựng hoặc các tuyến đường mới được đầu tư nâng cấp (giá đất tại các tuyến đường đó chưa được quy định tại Quyết định này) thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện điều tra, xây dựng giá đất, gửi Sở Tài Chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất trước khi tổ chức đấu giá. Đối với các quỹ đất đấu giá chưa có mặt bằng thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

3. Trường hợp Nhà nước giao đất mới cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tại các thửa đất đã có mặt bằng, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường ở khu vực liền kề (đối với đất đã có mặt bằng) tại thời điểm tổ chức đấu giá để xây dựng giá sàn đấu giá, nhưng giá sàn không được thấp hơn giá đất tại Quy định này.

4. Trường hợp Nhà nước giao đất cho tổ chức theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu Dự án có sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cho từng trường hợp cụ thể.

Chương II

CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT

Mục 1. NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP.

Điều 7. Đất sản xuất nông nghiệp

Giá đất nông nghiệp được quy định theo hạng đất. Hạng đất để xác định giá đất là hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp tại từng huyện, thành phố, thị xã đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

1. Giá đất trồng cây hàng năm quy định theo 5 hạng đất, từ hạng II đến hạng VI.

2. Giá đất trồng cây lâu năm quy định theo 4 hạng, từ hạng II đến hạng V.

3. Giá đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản quy định theo 5 hạng, từ hạng II đến hạng VI.

Điều 8. Đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.

Việc xác định giá căn cứ vào các hạng đất, được quy định từ hạng II đến hạng V, cụ thể như sau:

1. Hạng II: Gồm những lô đất đồi bát úp, độ cao tương đối dưới 50 mét, cách đường giao thông là đường nhựa, đường bê tông ô tô đi được dưới 100 mét.

2. Hạng III: Kém thuận lợi hơn hạng II, độ cao tương đối từ 50 mét đến dưới 100 mét, giáp đường lâm nghiệp, vận chuyển dễ dàng.

3. Hạng IV: Kém thuận lợi hơn hạng III, độ cao tương đối từ 100 mét đến dưới 150 mét, có thể dùng xe bò kéo để vận chuyển được.

4. Hạng V: Các vị trí còn lại.

Mục 2. NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

Điều 9. Đất ở đô thị

Giá đất ở đô thị quy định theo các vị trí như sau:

1. Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất ở liền cạnh đường phố, có một mặt giáp đường phố.

2. Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ, trong hẻm của đường phố, chiều rộng ngõ, hẻm lớn hơn 03 mét, xe ô tô, xe 3 bánh vào tận nơi, có điều kiện kinh doanh, sinh hoạt thuận lợi, cách chỉ giới hành lang đường phố chính không quá 50 mét.

Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 quy định bằng 40% giá đất vị trí 1; đối với thị trấn thuộc các huyện, giá đất vị trí 2 quy định bằng 30% giá đất vị trí 1.

3. Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ, trong hẻm của đường phố, có điều kiện kinh doanh, sinh hoạt kém hơn vị trí 2 cụ thể:

a) Thửa đất ở trong ngõ, trong hẻm của đường phố, có chiều rộng ngõ, hẻm từ 1,5 mét đến 03 mét, cách chỉ giới hành lang đường phố không quá 50 mét.

b) Thửa đất ở trong ngõ, trong hẻm của đường phố, có chiều rộng ngõ, hẻm lớn hơn 03 mét, cách chỉ giới hành lang đường phố từ trên 50 mét đến 200 mét.

Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 quy định bằng 25% giá đất vị trí 1; đối với thị trấn thuộc các huyện, giá đất vị trí 3 quy định bằng 20% giá đất vị trí 1.

4. Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ sâu, hẻm sâu, trên đồi cao, vị trí xa đường giao thông, có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 3, đi lại không thuận lợi cụ thể:

a) Thửa đất trong ngõ, trong hẻm có chiều rộng dưới 1,5 mét, cách chỉ giới hành lang đường phố chính không quá 50 mét;

b) Thửa đất trong ngõ, trong hẻm có chiều rộng từ 1,5 mét đến 3 mét, cách chỉ giới hành lang đường phố chính từ trên 50 mét đến 200 mét;

c) Thửa đất trong ngõ, trong hẻm của vị trí 2, vị trí 3 quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, cách chỉ giới hành lang đường phố chính không quá 200 mét.

Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 4 quy định bằng 10% giá đất vị trí 1; đối với thị trấn thuộc các huyện, giá đất vị trí 4 quy định bằng 8% giá đất vị trí 1.

5. Vị trí 5: Áp dụng cho những thửa đất thuộc các vị trí còn lại, gồm đất trong ngõ hẻm sâu, trên đồi cao hoặc dưới hủm sâu cách biệt, đi lại không thuận lợi, những vị trí còn lại trong ngõ, hẻm mà không thuộc vị trí 2, 3, 4 quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này, giá đất thực tế thấp hơn giá đất vị trí 4.

Giá đất vị trí 5 được xác định theo giá đất thực tế của từng trường hợp cụ thể cho phù hợp nhưng không được cao hơn 5% giá đất vị trí 1 đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, không cao hơn 4% giá đất vị trí 1 đối với các thị trấn thuộc các huyện; không được thấp hơn giá tối thiểu quy định tại điểm a khoản 7 Điều này).

6. Các ngõ, hẻm là đường đất thì giá đất của các vị trí trong ngõ, hẻm tính bằng 0,9 lần giá đất các vị trí tương ứng của ngõ, hẻm có kết cấu nhựa, xi măng.

7. Giá đất tối thiểu:

a) Giá đất ở tối thiểu tại các phường, thị trấn quy định như sau:

- 96.000 đ/ m2 đối với đất ở tại các phường thuộc thành phố Yên Bái;

- 40.000 đ/ m2 đối với đất ở tại các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ;

- 24.000 đ/ m2 đối với đất ở tại các thị trấn thuộc các huyện.

b) Phạm vi áp dụng giá đất ở tối thiểu.

Thửa đất thuộc một trong các vị trí 2, 3, 4 của các tuyến đường nhưng nếu xác định giá của thửa đất đó theo tỷ lệ so với giá đất vị trí 1 quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này mà có giá đất thấp hơn giá đất ở tối thiểu, thì giá đất của thửa đất đó là giá tối thiểu trong vùng theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều này (không xác định giá theo tỷ lệ % so với giá đất vị trí 1).

Điều 10. Đất ở nông thôn

Đất ở nông thôn có 03 vị trí và có giá đất như sau:

1. Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất có một mặt tiếp giáp đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xã).

2. Vị trí 2: Áp dụng đối với các trường hợp sau:

a/ Thửa đất ở trong ngõ, trong hẻm của đường giao thông chính trong khu vực; chiều rộng ngõ, hẻm lớn hơn 03 mét, xe ô tô, xe 3 bánh vào tận nơi, có điều kiện kinh doanh, sinh hoạt kém thuận lợi hơn vị trí 1, cách chỉ giới hành lang đường giao thông chính không quá 50 mét;

b/ Thửa đất ở liền kề với đường thôn (xóm, bản, làng), đường liên thôn và tương đương, có chiều rộng trên 03 mét , xe ô tô, xe ba bánh vào tận nơi.

Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 quy định bằng 40% giá đất vị trí 1 nhưng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất của thửa đất nông nghiệp gần nhất có cùng vị trí không thấp hơn 2.500 đồng/m2 ; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 2 quy định bằng 50% giá đất vị trí 1 nhưng chênh lệch giữa đất ở với giá đất của thửa đất nông nghiệp gần nhất có cùng vị trí không thấp hơn 2.500 đồng/m2.

3. Vị trí 3: Áp dụng đối với các vị trí không thuộc vị trí 1 và vị trí 2 quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 quy định bằng 20% giá đất vị trí 1 nhưng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất của thửa đất nông nghiệp gần nhất có cùng vị trí không thấp hơn 2.500 đồng/m2; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 3 quy định bằng 25% giá đất vị trí 1 nhưng chênh lệch giữa đất ở với giá đất của thửa đất nông nghiệp gần nhất có cùng vị trí không thấp hơn 2.500 đồng/m2.

Điều 11. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp xác định căn cứ vào giá đất ở liền kề và giá được xác định cụ thể tại Điều 16 quy định này. Các vị trí của đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp xác định như đối với đất ở quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy định này.

Điều 12. Đất phi nông nghiệp không kinh doanh

Giá đất phi nông nghiệp không kinh doanh xác định căn cứ vào giá đất ở liền kề và giá được xác định cụ thể tại Điều 17 Quy định này. Các vị trí của đất phi nông nghiệp không kinh doanh xác định như đối với đất ở quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy định này.

Mục 3. NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

Điều 13. Xác định giá đất chưa sử dụng

Đối với đất chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, khi cần phải có giá đất để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này, được xác định theo quy định tại Điều 18 Quy định này.

Chương III

GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ

Điều 14. Giá đất nông nghiệp

1. Giá đất trồng cây hàng năm quy định tại Bảng 1;

2. Giá đất trồng cây lâu năm quy định tại Bảng 2;

3. Giá đất nuôi trồng thuỷ sản quy định tại Bảng 3;

4. Giá đất rừng sản xuất quy định tại Bảng 4;

5. Giá đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng được áp dụng theo giá đất rừng sản xuất quy định tại Bảng 4.

6. Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư thuộc phường, thị trấn; đất vườn, ao trong khu dân cư nông thôn và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc các tuyến đường giao thông, kênh mương thuỷ lợi mà không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, thì giá đất được quy định bằng 15.000 đồng/m2 (bằng giá đất trồng cây lâu năm hạng II).

Điều 15. Giá đất ở tại các huyện, thành phố, thị xã

1. Giá đất ở tại thành phố Yên Bái quy định tại Bảng 5.

2. Giá đất ở tại thị xã Nghĩa Lộ quy định tại Bảng 6.

3. Giá đất ở tại huyện Yên Bình quy định tại Bảng 7.

4. Giá đất ở tại huyện Trấn Yên quy định tại Bảng 8.

5. Giá đất ở tại huyện Văn Chấn quy định tại Bảng 9.

6. Giá đất ở tại huyện Văn Yên quy định tại Bảng 10.

7. Giá đất ở tại huyện Lục Yên quy định tại Bảng 11.

8. Giá đất ở tại huyện Trạm Tấu quy định tại Bảng 12.

9. Giá đất ở tại huyện Mù Cang Chải quy định tại Bảng 13.

Điều 16. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp quy định theo hệ số so với giá đất ở liền kề có cùng loại vị trí, cùng tuyến đường cụ thể như sau:

1. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất bằng 0,7 lần giá đất ở liền kề, có cùng vị trí;

2. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại các thị trấn, giá đất bằng 0,65 lần giá đất ở liền kề, có cùng vị trí;

3. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại các xã, giá đất bằng 0,6 lần giá đất ở liền kề, có cùng vị trí.

4. Đối với đất sản xuất kinh doanh do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định (không phải đất do Nhà nước giao); đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của tổ chức đang sử dụng có nguồn gốc từ đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà không do Nhà nước giao, thì được tính bằng giá đất ở liền kề có cùng vị trí.

5. Đối với đất để thực hiện các Dự án đầu tư tại các khu thương mại, dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, tại các đầu mối giao thông chính thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào từng Dự án cụ thể và điều kiện thực tế tại thời điểm thu hồi đất để quy định giá đất cho phù hợp.

Điều 17. Giá đất phi nông nghiệp không kinh doanh

Đất sử dụng vào các mục đích như đất quốc phòng, an ninh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất các cơ sở tôn giáo, đất sử dụng vào mục đích tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất do cộng đồng dân cư sử dụng; đất phi nông nghiệp không kinh doanh khác, giá đất bằng 100% giá đất ở có vị trí tương đương vị trí đất phi nông nghiệp không kinh doanh, xác định tương tự như đối với đất ở tại Điều 9, Điều 10 Quy định này.

Điều 18. Giá đất chưa sử dụng

1. Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, khi cần phải có giá đất để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này, được xác định bằng 80% giá của loại đất liền kề, có cùng vị trí đã được xác định mục đích sử dụng.

2. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng vào mục đích nào thì giá đất được tính bằng 100% giá của loại đất đó.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Xử lý tồn tại

1. Các trường hợp đã hoàn chỉnh hồ sơ kê khai nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất (tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, tiền bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về đất đai gây ra) mà cơ quan Thuế đã tính và ra thông báo nộp tiền theo giá đất trước ngày áp dụng giá đất theo Quy định này thì tiếp tục thu theo số tiền đã ghi trên thông báo nộp tiền.

2. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện kê khai, nộp các khoản thu liên quan đến nhà đất (tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, tiền bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về đất đai gây ra) trước ngày áp dụng giá đất theo Quy định này, mà cơ quan có thẩm quyền chưa thông báo nộp tiền thì áp dụng chính sách thu tại thời điểm nộp hồ sơ về giá đất thực hiện như sau:

a/ Trường hợp giá đất được quy định tại Quyết định số 580/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái thấp hơn giá đất theo Quy định này thì thực hiện theo giá đất quy định tại Quyết định số 580/2006/QĐ-UBND.

b/ Trường hợp giá đất được quy định tại Quyết định số 580/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái cao hơn giá đất theo Quy định này thì thực hiện theo giá đất tại quy định này.

c/ Cục Thuế tỉnh phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo các Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm kê, lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ đủ điều kiện kê khai tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn từ ngày 31/12/2007 trở về trước, lập biên bản kiểm kê có xác nhận của các cơ quan tiến hành kiểm kê, báo cáo về Cục Thuế tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20/01/2008 để tổng hợp và kiểm tra thực hiện.

3. Các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền xác định mức thu theo quy định tại điểm khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện đến hết ngày 31/3/2008. Nếu nộp tiền từ ngày 01/4/2008 trở về sau thì phải nộp theo giá đất tại Quy định này.

4. Trường hợp đã có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, người sử dụng đất phải nộp tiền vào ngân sách Nhà nước mà tiền đó được tính theo giá đất, thì phải nộp đủ số tiền trong thời hạn Quy định tại Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nếu Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo không ghi rõ thời hạn mà giá đất đã tính thấp hơn giá đất tại quy định này thì phải nộp tiền theo giá đất đã thông báo trước ngày 31/3/2008. Nếu nộp từ ngày 01/4/2008 trở về sau thì phải nộp theo giá đất tại Quy định này.

5. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng mà đã có quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng giá đất tại Quy định này; nếu quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng giá đất tại Quy định này.

Điều 20. Điều chỉnh giá đất

Khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng các loại đất trên thị trường tại những địa bàn đất nhất định có biến động liên tục, kéo dài trong thời gian 60 ngày, giá đất giảm từ 10% trở lên hoặc tăng từ 20% trở lên so với giá đất tại Quy định này, thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp tiến hành điều tra, khảo sát giá đất thực tế, lập phương án trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh giá đất cho phù hợp.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này và có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề nghị điều chỉnh giá đất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng giá đất tại Quy định này. Trường hợp giá đất có biến động hoặc trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.