- 1 Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh mục và kinh phí hỗ trợ thực hiện 04 dự án xây dựng, phát triển nhãn hiệu chứng nhận theo Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 2172/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch xây dựng, phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý cho một số sản phẩm chủ lực, đặc thù của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 3 Kế hoạch 287/KH-UBND năm 2018 về hỗ trợ xây dựng và phát triển nhãn hiệu, bao bì sản phẩm giai đoạn 2019–2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2466/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 17 tháng 9 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/06/2009;
Căn cứ Quyết định số 72869/QĐ-SHTT ngày 09/9/2020 của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu “Chè Phú Thọ”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 30/TTr-KHCN ngày 25 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong công tác quản lý sử dụng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Chè Phú Thọ”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ngành: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN “CHÈ PHÚ THỌ”
(Kèm theo Quyết định số: 2466/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý sử dụng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ, UBND các huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
Điều 2. Mục tiêu quản lý sử dụng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”
1. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, làng nghề, hộ gia đình và cá nhân sản xuất, kinh doanh chè trên địa bàn tỉnh Phú Thọ khi tham gia sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
2. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”, kết hợp đẩy mạnh quảng bá, phát triển thương hiệu chè đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ, góp phần nâng cao uy tín, giá trị kinh tế, sức cạnh tranh của các sản phẩm chè trên địa bàn tỉnh, đảm bảo ngành chè phát triển bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế.
3. Triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ” theo đúng định hướng của tỉnh.
4. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
1. Xác định rõ nội dung phối hợp và trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp đối với từng nhiệm vụ; đảm bảo không chồng chéo, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan.
2. Công tác phối hợp phải đồng bộ, thống nhất, thường xuyên, kịp thời và đúng quy định pháp luật; đảm bảo hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi đơn vị.
1. Trao đổi thông tin, tham gia ý kiến bằng văn bản hoặc qua các phương tiện công nghệ thông tin.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo để thống nhất nội dung thực hiện.
3. Cử cán bộ tham gia các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
4. Thông báo hoặc chuyển hồ sơ để phối hợp xử lý.
1. Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn.
2. Xây dựng các văn bản quản lý nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
3. Thẩm định cấp quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
4. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
5. Quảng bá, phát triển nhãn hiệu chứng nhận“Chè Phú Thọ”.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn:
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành, thị tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn các văn bản về quản lý, sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”; tư vấn, hướng dẫn các tổ chức cá nhân đăng ký, quản lý nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”; công bố công khai danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp, bị đình chỉ và thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
b) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành, thị tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong vùng sản xuất chè mang nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ” áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, thực hiện tốt quy trình trồng, chăm sóc, bảo quản, chế biến chè an toàn; khuyến khích áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP,..); hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận cơ sở sản xuất, chế biến chè đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
2. Xây dựng các văn bản quản lý nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, UBND các huyện, thành, thị, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chè xây dựng: Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”; quy chế phối hợp trong công tác quản lý sử dụng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”; quy chế cấp và thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”; quy chế kiểm soát chất lượng sản phẩm chè mang nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”; bộ tài liệu truy suất nguồn gốc sản phẩm, kiểm soát quá trình, quy trình chế biến chè thành phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”; hệ thống sổ sách theo dõi, kiểm tra quá trình sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
3. Thẩm định cấp quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”:
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành, thị tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ” cho các tổ chức, cá nhân khi có đề nghị.
b) Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm cử cán bộ tham gia tổ thẩm định, kiểm tra xác định nguồn gốc vùng nguyên liệu chè đưa vào chế biến; quy trình kỹ thuật trồng, chế biến và vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm chè đề nghị cấp nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”; kiểm soát chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
4. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”:
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành, thị tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”. Các đơn vị phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ của đơn vị mình tham gia đoàn kiểm tra theo quy định.
b) Trong quá trình theo dõi, kiểm tra thường xuyên trong lĩnh vực ngành và địa bàn quản lý, khi phát hiện hành vi vi phạm Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, UBND các huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ” có trách nhiệm thông tin, phản ánh kịp thời cho Sở Khoa học và Công nghệ để tiến hành kiểm tra đột xuất và xử lý theo quy định.
5. Quảng bá, phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”:
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ, UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch, tổ chức quảng bá, phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”; tổ chức các diễn đàn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về phát triển nhãn hiệu chứng nhận chè.
b) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng các mô hình liên kết sản xuất chè mang nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, làng nghề, hộ gia đình và cá nhân sản xuất kinh doanh chè mang nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ” tham gia các chương trình liên kết, hợp tác, xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; tham gia các hội chợ, khu trưng bày giới thiệu sản phẩm OCOP,… để quảng bá, giới thiệu và ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm chè nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
d) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, quảng bá về nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ” được trưng bày, giới thiệu, quảng bá sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận“Chè Phú Thọ” thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trong và ngoài nước.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ: Chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá về thương hiệu chè Phú Thọ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng.
e) UBND các huyện, thành, thị xem xét, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, làng nghề, hộ gia đình và cá nhân sản xuất kinh doanh chè trên địa bàn quảng bá, phát triển sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tiếp nhận, xử lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
b) UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, xác minh thông tin, giải quyết các vụ việc tranh chấp, khiếu nại trên địa bàn quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm:
a) Chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan chủ trì; lựa chọn phương thức phối hợp phù hợp và đề nghị các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện.
b) Cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến nhiệm vụ cho các cơ quan phối hợp để các cơ quan phối hợp có căn cứ, cơ sở để triển khai thực hiện.
c) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan phối hợp đề nghị.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu công bố công khai danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ” và danh sách các tổ chức, cá nhân bị đình chỉ, thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm:
a) Đảm bảo tiến độ, chất lượng các nhiệm vụ phối hợp trước cơ quan chủ trì; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo kết quả nhiệm vụ phối hợp theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
b) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phối hợp, nếu gặp khó khăn vướng mắc phải thông tin, trao đổi kịp thời với cơ quan chủ trì để cùng bàn bạc, thống nhất biện pháp giải quyết.
c) Cử cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia các hội nghị, hội thảo, đoàn kiểm tra liên ngành và thực hiện nhiệm vụ theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
d) Tham gia xử lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ” đối với các nội dung có liên quan đến phạm vi quản lý của đơn vị mình
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối trong việc theo dõi, đôn đốc, đánh giá về công tác phối hợp trong công tác quản lý sử dụng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Chè Phú Thọ”.
2. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ quy định tại quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh mục và kinh phí hỗ trợ thực hiện 04 dự án xây dựng, phát triển nhãn hiệu chứng nhận theo Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 2172/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch xây dựng, phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý cho một số sản phẩm chủ lực, đặc thù của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 3 Kế hoạch 287/KH-UBND năm 2018 về hỗ trợ xây dựng và phát triển nhãn hiệu, bao bì sản phẩm giai đoạn 2019–2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành