ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2469/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 13 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 giữa Bộ trưởng Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long tại Tờ trình số 179/TTr-BQL ngày 22 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 844/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý và bảo vệ môi trường khu công nghiệp, tuyến công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2469/QĐ-UBND, ngày 13/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp (gọi tắt là Ban quản lý) với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có khu công nghiệp trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp.
1. Phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động của các khu công nghiệp.
2. Việc phối hợp phải kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được trao đổi, giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết.
1. Công tác quản lý quy hoạch - xây dựng các khu công nghiệp.
2. Công tác quản lý đầu tư và xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp.
3. Công tác quản lý lao động - doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
4. Công tác quản lý môi trường trong khu công nghiệp.
5. Công tác quản lý khoa học và công nghệ trong khu công nghiệp.
6. Công tác quản lý an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trong khu công nghiệp.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra.
1. Áp dụng cơ chế một cửa liên thông, trong đó Ban Quản lý là đầu mối để tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính và các vấn đề liên quan khác cho các doanh nghiệp, đơn vị, người có liên quan... trong các khu công nghiệp.
2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức cuộc họp, hội nghị.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra.
4. Thành lập đoàn công tác liên ngành để giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp.
5. Trao đổi, cung cấp thông tin.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều 5. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và xây dựng phát triển các khu công nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc công bố công khai, quản lý, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch chung khu công nghiệp và quy hoạch khu xây dựng khu công nghiệp đã được phê duyệt.
2. Sở Xây dựng chủ trì lấy ý kiến các cơ quan liên quan thẩm định quy hoạch phân khu các khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 6. Xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp
1. Ban Quản lý có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đơn vị đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp triển khai xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo dự án đã được duyệt.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Công ty Điện Lực Vĩnh Long, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp nước Vĩnh Long và các ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc về kết nối hạ tầng và cung cấp các dịch vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
3. Sở Giao thông vận tải thỏa thuận vị trí đấu nối giữa đường vào khu công nghiệp với các tuyến đường tỉnh và hướng dẫn các thủ tục xin đấu nối với các tuyến Quốc lộ. Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa thuận vị trí đấu nối giữa đường vào khu công nghiệp với các tuyến đường huyện và đường đô thị do địa phương quản lý.
4. Sở Xây dựng cung cấp thông tin về quy hoạch liên quan đến việc đấu nối giữa đường vào khu công nghiệp với các tuyến đường tỉnh.
Điều 7. Quản lý quy hoạch và xây dựng trong các khu công nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng đất, cơ cấu quy hoạch và phải thông báo Sở Xây dựng để theo dõi thực hiện.
b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng cho các doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp theo thẩm quyền được phân cấp; xác nhận bản vẽ hoàn công theo giấy phép xây dựng.
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng và phân cấp ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phối hợp Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự cố công trình trong các khu công nghiệp.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
b) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình.
c) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thanh tra, xử lý vi phạm trong quá trình xây dựng tại khu công nghiệp.
d) Tổng hợp báo cáo chất lượng đối với các công trình xây dựng trong khu công nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan và chủ đầu tư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư cho các hộ dân bị giải tỏa để xây dựng khu công nghiệp.
Điều 8. Nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp
Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp trong quá trình lập và triển khai dự án nhà ở công nhân bên ngoài khu công nghiệp và xác định quỹ đất, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho công nhân của khu công nghiệp.
Mục 2. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ - XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Điều 9. Xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư và thực hiện ưu đãi đầu tư
1. Ban Quản lý
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư và chính sách mời gọi đầu tư vào khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
b) Cung cấp thông tin liên quan đến công tác quản lý thuế khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp;
b) Phối hợp, thống nhất với Ban Quản lý về xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp.
3. Cục Thuế tỉnh xác định chính sách ưu đãi về thuế khi có yêu cầu bằng văn bản của Ban Quản lý hoặc của doanh nghiệp dành cho dự án đầu tư trong khu công nghiệp để Ban Quản lý làm cơ sở ghi nội dung ưu đãi vào Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 10. Đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Chủ trì trong việc cung cấp thông tin, chính sách ưu đãi đầu tư, tổ chức các cuộc hội nghị kêu gọi, xúc tiến đầu tư, trực tiếp đàm phán với các nhà đầu tư tiềm năng trong việc kêu gọi đầu tư, các dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, các sở ngành khác có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý trong việc thẩm định các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 11. Đầu tư vào khu công nghiệp
1. Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì cùng đơn vị đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cung cấp thông tin, đàm phán việc tiếp nhận đầu tư đối với doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương và các ngành, địa phương có liên quan phối hợp với Ban Quản lý trong việc cung cấp thông tin, quảng bá và mời gọi đầu tư vào khu công nghiệp.
Điều 12. Giải quyết các thủ tục đầu tư và đăng ký doanh nghiệp vào khu công nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Giải quyết các thủ tục về cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
b) Làm đầu mối tổ chức lấy ý kiến của các bộ, ngành hoặc các sở, ngành có liên quan đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp thuộc diện phải xin chủ trương đầu tư.
c) Theo dõi thường xuyên việc hoạt động của các dự án, giải quyết các vướng mắc, khó khăn phát sinh theo thẩm quyền.
d) Đầu mối phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư tại các khu công nghiệp đối với dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư năm 2014.
Nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 33 của Luật đầu tư năm 2014.
đ) Đầu mối phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh trong việc xác minh năng lực tài chính, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của nhà đầu tư vào các khu công nghiệp (khi có yêu cầu).
e) Đối với hoạt động kinh doanh rượu, hoạt động kinh doanh thuốc lá theo ủy quyền của Bộ Công thương:
Ban Quản lý chủ trì, phối hợp, Sở Công thương, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Phòng Kinh tế) cấp huyện nơi đặt khu công nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước về việc thẩm định các điều kiện kỹ thuật, an toàn và phòng chống cháy nổ của tỉnh trong việc cấp, điều chỉnh, cấp lại giấy phép trong hoạt động kinh doanh rượu, hoạt động kinh doanh thuốc lá theo ủy quyền của Bộ Công thương và tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát các Giấy phép do Ban Quản lý cấp cho doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp thực hiện một cửa liên thông tại Ban Quản lý trong việc giải quyết thủ tục đầu tư và tiếp nhận thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 24 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện một cửa liên thông trong việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư tại khu công nghiệp.
c) Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin cho Ban Quản lý về tình hình cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các dự án đăng ký thực hiện tại các khu công nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có các khu công nghiệp phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về việc thẩm định các điều kiện kỹ thuật, an toàn và phòng chống cháy nổ của tỉnh trong việc cấp, điều chỉnh, cấp lại giấy phép trong hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), xăng dầu, rượu, thuốc lá theo ủy quyền của Bộ Công thương và tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát các Giấy phép do Ban Quản lý cấp cho doanh nghiệp.
4. Các sở, ngành khác phối hợp với Ban Quản lý trong việc thẩm định đối với các dự án vào các khu công nghiệp thuộc diện phải xin chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 33, Điều 34 và Điều 35 Luật Đầu tư năm 2014.
Điều 13. Công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
Ban Quản lý là đầu mối phối hợp với Chi cục hải quan:
- Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp trong các khu công nghiệp về chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, công tác quản lý của hải quan; giải quyết kịp thời những vướng mắc về thủ tục hải quan cho doanh nghiệp.
- Kiến nghị với cấp có thẩm quyền những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
Mục 3. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG - DOANH NGHIỆP
Điều 14. Công tác quản lý doanh nghiệp và lao động
1. Ban Quản lý
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành chức năng và địa phương giải quyết tranh chấp lao động, lãng công, đình công.
b) Theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phối hợp với các ngành chức năng xử lý kịp thời những vướng mắc của doanh nghiệp và báo cáo, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết theo luật định.
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
d) Kiểm tra, giám sát hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, xử lý các vấn đề liên quan đến việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
b) Thanh tra, kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về lao động hoặc tranh chấp lao động theo thẩm quyền.
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp dựa theo nhu cầu đăng ký đào tạo và tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.
d) Hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ doanh nghiệp đăng ký và theo dõi việc đăng ký kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
3. Sở Công thương
Phối hợp với Ban Quản lý theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên cơ sở thông tin do doanh nghiệp cung cấp; tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp để nắm bắt, xử lý kịp thời những vướng mắc của doanh nghiệp và báo cáo, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết theo luật định.
Điều 15. Về bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế - bảo hiểm thất nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Phối hợp với bảo hiểm xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
b) Phối hợp với bảo hiểm xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong trao đổi thông tin và báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp về số đối tượng tham gia, số đối tượng thuộc diện phải tham gia, tình hình nợ đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp để có giải pháp kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
2. Bảo hiểm xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn và kiểm tra thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm theo quy định.
Điều 16. Quản lý lao động là người nước ngoài
1. Ban Quản lý chịu trách nhiệm cấp, cấp lại, xác nhận, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Công an tỉnh phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định về xuất nhập cảnh, thực hiện công tác kiểm tra và xử lý vi phạm về xuất nhập cảnh của người nước ngoài tại các doanh nghiệp, về an ninh trật tự, đăng ký cư trú, phối hợp xác minh lý lịch tư pháp, thủ tục xuất nhập cảnh nhằm phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tuyển dụng và quản lý người nước ngoài trong khu công nghiệp.
Điều 17. Công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm
Ban Quản lý phối hợp Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và hướng dẫn trong công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Điều 18. Công tác quản lý môi trường khu công nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Chủ trì hoặc phối hợp việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp khu công nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư khu công nghiệp theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của các Công ty xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp khu công nghiệp.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chức năng và địa phương có liên quan giải quyết các tranh chấp về môi trường của khu công nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp hoặc chủ trì với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp khu công nghiệp.
b) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo phân cấp.
c) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo phân cấp.
d) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý, các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ô nhiễm môi trường có liên quan đến khu công nghiệp.
đ) Chủ trì, phối hợp trong công tác quản lý chất thải, quản lý khai thác tài nguyên nước theo đúng quy định hiện hành.
e) Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường của các khu công nghiệp theo quy định.
3. Sở Công thương
a) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ban, ngành có liên quan trong việc thẩm định phê duyệt kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các doanh nghiệp khu công nghiệp.
b) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức tập huấn các quy định về an toàn hóa chất cho các doanh nghiệp khu công nghiệp.
c) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý và sở, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng bảo quản và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí gas hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công nghiệp
a) Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp theo thẩm quyền.
b) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự cố môi trường tại các khu công nghiệp.
5. Chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
a) Phối hợp với Ban Quản lý và sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai kịp thời các biện pháp ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường liên quan đến khu công nghiệp và báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
b) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, địa phương có liên quan giải quyết tranh chấp về môi trường khu công nghiệp.
Điều 19. Đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường
1. Công an tỉnh (phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường)
a) Tùy trường hợp cụ thể phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kịp thời triển khai các biện pháp nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật, áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Thông báo cho Ban Quản lý và sở, ngành, địa phương liên quan kết quả xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường và những vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Ban Quản lý và sở, ngành, địa phương liên quan
a) Khi phát hiện hành vi gây ô nhiễm môi trường, có trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh (phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường) để thực hiện công tác nghiệp vụ và xử lý theo thẩm quyền.
b) Cung cấp kết quả xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và các thông tin, tài liệu khác có liên quan cho Công an tỉnh (phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường).
c) Phối hợp với Công an tỉnh (phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường) thực hiện việc giám định, kiểm định các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; quan trắc, phân tích mẫu môi trường khi có yêu cầu.
d) Phối hợp với Công an tỉnh (phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường) tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết, khắc phục các sự cố về môi trường.
1. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý lập danh sách các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu công nghiệp để xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định các biện pháp xử lý.
2. Ban Quản lý hướng dẫn và đôn đốc doanh nghiệp thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu công nghiệp.
Điều 21. Ứng phó sự cố môi trường
Khi có sự cố môi trường xảy ra tại các khu công nghiệp, Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan huy động lực lượng, triển khai phương án ứng phó và khắc phục sự cố môi trường tại các khu công nghiệp. Trường hợp vượt quá khả năng giải quyết thì phải khẩn cấp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
Mục 5. QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 22. Quản lý khoa học và công nghệ trong khu công nghiệp
1. Ban Quản lý
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp về các chế độ chính sách về khoa học và công nghệ liên quan đến các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các công nghệ mới; giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp; xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, các công cụ cải tiến nâng cao năng suất và chất lượng; chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài; thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng; công bố sản phẩm hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; công bố sử dụng dấu định lượng... theo quy định pháp luật. Hỗ trợ cung cấp các thông tin liên quan đến việc thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT).
Mục 6. AN NINH TRẬT TỰ; PHÒNG, CHỐNG CHÁY NỔ
Điều 23. Công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự
1. Ban Quản lý phối hợp và tạo điều kiện cho lực lượng Công an trong việc giữ gìn an ninh trật tự trong khu công nghiệp.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, các doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý nhà nước về an ninh trật tự trong khu công nghiệp.
Điều 24. Công tác phòng, chống cháy nổ và cứu nạn cứu hộ
1. Ban Quản lý phối hợp với Công an tỉnh trong công tác phòng, chống cháy nổ và cứu nạn cứu hộ trong khu công nghiệp.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, giáo dục, phổ biến văn bản pháp luật có liên quan và hướng dẫn nghiệp vụ phòng, chống cháy nổ và cứu nạn cứu hộ cho doanh nghiệp; kiểm tra thường xuyên và đột xuất công tác phòng cháy, chữa cháy và xử lý vi phạm.
b) Chủ trì thẩm định và phê duyệt các phương án phòng chống cháy nổ của các doanh nghiệp.
Mục 7. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 25. Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Ban Quản lý đề xuất với cơ quan thanh tra có thẩm quyền xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về các hoạt động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo định kỳ; phối hợp với cơ quan Thanh tra chuyên ngành thực hiện khi có yêu cầu.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành
a) Thông báo cho Ban Quản lý về kế hoạch thanh tra hàng năm đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
b) Khi cần thiết có thể phối hợp với thanh tra nhà nước để tham gia thực hiện.
Điều 26. Thu thập thông tin của các doanh nghiệp
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin, báo cáo, thống kê theo phân cấp, ủy quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Cục thuế cung cấp thông tin cho Ban Quản lý việc chấp hành chế độ, chính sách về thuế của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
3. Cục Thống kê phối hợp với Ban Quản lý tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở và các cuộc điều tra thống kê đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Điều 27. Trách nhiệm cung cấp thông tin
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp là cơ quan đầu mối cung cấp thông tin theo phân cấp, ủy quyền cho các sở, ngành chức năng các số liệu liên quan đến doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Các sở, ngành, địa phương có liên quan
a) Kịp thời cung cấp thông tin cho Ban Quản lý định kỳ hàng tháng và đột xuất khi có yêu cầu.
b) Trường hợp cần quan hệ làm việc hoặc yêu cầu doanh nghiệp báo cáo phải liên hệ với Ban Quản lý để thống nhất thực hiện.
1. Trưởng Ban Quản lý chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Quy định này.
Định kỳ hàng năm (trước ngày 31 tháng 12), Trưởng Ban Quản lý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy chế phối hợp này.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện và phối hợp với Ban Quản lý trong phạm vi thuộc thẩm quyền nhằm thực hiện tốt Quy định này.
Ngoài các nội dung được nêu trong quy chế này; các sở, ngành địa phương liên quan khi triển khai các nhiệm vụ, chức năng chuyên ngành tại các khu công nghiệp, có trách nhiệm phối hợp hoặc trao đổi với Ban quản lý trước khi thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, các cá nhân, tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Ban Quản lý bằng văn bản để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3 Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4 Thông tư 12/2016/TT-BXD quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 6 Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 11 Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 12 Luật Đầu tư 2014
- 13 Luật Doanh nghiệp 2014
- 14 Luật Xây dựng 2014
- 15 Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 16 Thông tư 19/2009/TT-BXD về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 17 Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 1 Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4 Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5 Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông