- 1 Luật Xây dựng 2014
- 2 Luật Đầu tư công 2014
- 3 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2476/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 11 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công; Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh tại Công văn số 51/BQL-VP ngày 15/11/2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1994/SNV-TCBC ngày 21/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2476/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Tên giao dịch, trụ sở làm việc và người đại diện pháp luật
1. Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý dự án).
2. Trụ sở giao dịch chính: Đặt tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Ban Quản lý dự án được thành lập theo Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
4. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban Quản lý dự án.
1. Ban Quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo chi thường xuyên, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi; có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để giao dịch theo quy định của pháp luật;
2. Ban quản lý dự án chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; sự quản lý về tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Xây dựng.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Ban Quản lý dự án thực hiện các chức năng theo Quyết định thành lập và theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng gồm:
1. Làm Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh giao và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
2. Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký kết.
3. Tiếp nhận và quản lý sử dụng các nguồn vốn để đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án theo quy định tại điều 68, Điều 69 của Luật xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan;
5. Thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với các dự án được giao làm chủ đầu tư và các dự án khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án và phải được người quyết định đầu tư cho phép;
6. Thực hiện chức năng lập, quản lý và khai thác quỹ đất đối với các dự án do Ban làm chủ đầu tư để tạo nguồn vốn đầu tư.
7. Tổ chức quản lý các dự án do mình làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ điều kiện năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ giám sát công trình do Ban Quản lý làm Chủ đầu tư và các dịch vụ tư vấn khác khi có đầy đủ năng lực theo quy định;
9. Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng.
10. Thực hiện các chức năng khác do UBND tỉnh giao hoặc phân cấp.
Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Điều 8 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng, gồm:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư
a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); trực tiếp thực hiện hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi đất, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức quản lý và thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng và các nhiệm vụ, quyền hạn khác của chủ đầu tư theo các quy định pháp luật có liên quan từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án, thực hiện dự án và kết thúc dự án theo đúng quy định;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để đảm bảo yêu cầu về khối lượng, tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của Ban Quản lý dự án, theo quy định của pháp luật. Hoạt động ủy thác quản lý dự án được quy định tại Điều 12 của Thông tư số 16/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc thuê tư vấn giám sát công trình theo quy định.
5. Liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật.
6. Quản lý biên chế, người lao động; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, bổ nhiệm, đề bạt, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý dự án theo thẩm quyền phân cấp và quy định của pháp luật.
7. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính có liên quan đến Ban Quản lý dự án theo mục tiêu, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 5. Lãnh đạo Ban Quản lý dự án
1. Ban Quản lý dự án làm việc theo chế độ thủ trưởng, có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc là người đứng đầu Ban Quản lý dự án, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án, chịu trách nhiệm trước Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với những công việc do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
3. Các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án, là người giúp Giám đốc thực hiện một số nhiệm vụ do Giám đốc ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ cụ thể, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; Giám đốc phân công 01 Phó Giám đốc thường trực để điều hành hoạt động của đơn vị.
4. Kế toán trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề xuất của Giám đốc Ban Quản lý dự án, chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và pháp luật theo quy định hiện hành.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý dự án gồm:
1. Văn phòng Ban;
2. Phòng Kế hoạch - Tài chính;
3. Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
4. Phòng Quản lý dự án.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao trong từng giai đoạn được giao, Giám đốc Ban Quản lý dự án có thể xây dựng đề án thành lập thêm các phòng, ban trực thuộc, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 7. Biên chế (số lượng người làm việc)
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu công tác và khả năng tài chính của Ban quản lý, Giám đốc được quyền chủ động quyết định tuyển chọn số lượng người làm việc, hợp đồng lao động theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và theo thẩm quyền phân cấp, đảm bảo chức danh cần tuyển và phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn nhân lực; nguồn kinh phí trả lương và các khoản phụ cấp (nếu có) cho người lao động do Ban Quản lý dự án tự cân đối từ nguồn chi phí quản lý dự án, nguồn từ các hợp đồng dịch vụ tư vấn, đảm bảo tự chủ về tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định pháp luật khác có liên quan đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo chi thường xuyên.
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của các thành viên Ban quản lý dự án
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban quản lý dự án
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án là người đại diện theo pháp luật của Ban Quản lý dự án; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị, đồng thời chịu trách nhiệm trước Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với những công việc do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án.
b) Giám đốc là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động tài chính của đơn vị.
c) Căn cứ vào các dự án được giao quản lý, Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc quản lý dự án để trực tiếp điều hành quản lý thực hiện dự án được giao. Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện, năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc, ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng, ban chuyên môn thuộc Ban Quản lý dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định khác về hoạt động của Ban Quản lý dự án.
đ) Phân công nhiệm vụ các Phó giám đốc và thành viên Ban Quản lý dự án; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng, Ban, Giám đốc Ban điều hành dự án, nhân viên, người lao động thuộc Ban Quản lý dự án theo quy định hiện hành của pháp luật.
e) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban Quản lý dự án, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các Phó Giám đốc, phòng, ban điều hành dự án và của các thành viên Ban Quản lý dự án. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng quy định.
g) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với người làm việc, người lao động của Ban Quản lý dự án. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về tình hình, kết quả hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban Quản lý dự án phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và UBND tỉnh và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án.
3. Quyền và trách nhiệm của Kế toán trưởng
a) Kế toán Trưởng Ban Quản lý dự án do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề xuất của Giám đốc Ban Quản lý dự án. Chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ trước Ban Giám đốc và trước pháp luật theo quy định hiện hành.
b) Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án trong việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án được giao quản lý và quản lý thu, chi kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự án theo đúng quy định của pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ của viên chức, người lao động Ban Quản lý dự án
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng, Giám đốc ban điều hành dự án phụ trách.
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Giám đốc quản lý dự án và Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 9. Quyền và trách nhiệm về quản lý, sử dụng tài sản
1. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm quản lý tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Việc quản lý sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Điều 10. Quyền, trách nhiệm về tài chính
1. Ban Quản lý dự án được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý tài chính theo quy định pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
2. Nguồn tài chính của Ban Quản lý được bảo đảm từ chi phí quản lý các dự án được giao, chi phí quản lý dự án được ký kết theo hợp đồng ủy thác dự án (nếu có); từ nguồn thu thực hiện dịch vụ tư vấn, các nguồn thu hợp pháp và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng nguồn tài chính, phân phối kết quả tài chính trong năm theo quy định của pháp luật.
4. Lập và chấp hành dự toán thu, chi theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Ban quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Xây dựng.
Điều 12. Đối với các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương
1. Mối quan hệ giữa Ban Quản lý dự án và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là mối quan hệ phối hợp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ có liên quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban Quản lý dự án hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 13. Giữa Ban Quản lý dự án với tổ chức, cá nhân có liên quan: Chế độ quan hệ phối hợp thông qua hợp đồng kinh tế được ký kết hai bên và mối quan hệ khác theo quy định pháp luật.
Điều 14. Căn cứ Quy chế này, Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trực thuộc.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện, trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với thực tế và các quy định mới, Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 2899/QĐ-UBND năm 2017 quy định cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 7287/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 7291/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Văn hóa-Xã hội thành phố Hà Nội
- 4 Quyết định 7052/QĐ-UBND năm 2016 về chấp thuận thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 6 Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Quyết định 2188/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi
- 8 Quyết định 1948/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Đường trung tâm cụm xã Sơn Mùa do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9 Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13 Luật Đầu tư công 2014
- 14 Luật Xây dựng 2014
- 15 Luật đất đai 2013
- 1 Quyết định 1948/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Đường trung tâm cụm xã Sơn Mùa do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 2188/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 7052/QĐ-UBND năm 2016 về chấp thuận thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 6 Quyết định 7287/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội
- 7 Quyết định 7291/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Văn hóa-Xã hội thành phố Hà Nội
- 8 Quyết định 2899/QĐ-UBND năm 2017 quy định cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội