- 1 Luật di sản văn hóa 2001
- 2 Quyết định 124/2003/QĐ-TTg phê duyệt Đề án bảo tồn, phát triển Văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 4 Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Quyết định 2714/QĐ-BVHTTDL năm 2016 phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8 Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Du lịch 2017
- 10 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11 Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 12 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13 Kết luận 65-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 15 Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 17 Nghị quyết 12/2020/NQ-HĐND về hỗ trợ đối với Nghệ nhân lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các câu lạc bộ dân ca tiêu biểu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 18 Quyết định 1230/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Quyết định 946/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025
- 22 Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 23 Kế hoạch 3113/KH-UBND năm 2021 về bảo tồn, phục hồi và phát huy giá trị văn hóa nhà rông truyền thống các dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 24 Quyết định 3072/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025”
- 25 Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2022 thực hiện dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2479/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 13 tháng 12 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Kết luận số 65-KL/W ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của BCH TW Đảng khoá IX về công tác dân tộc trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết 88/2019/QH14, ngày 18/11/2019 của Quốc hội về Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển Đề án tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và Miền núi giai đoạn 2021-2030.
Căn cứ Nghị quyết 12/NQ-CP, ngày 15/02/2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và Miền núi giai đoạn 2021-2030.
Căn cứ Nghị quyết số 92/NQ-CP, ngày 8/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/ NĐ-CP, ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều về du lịch;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg, ngày 17/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bảo tồn, phát huy văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg, ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 1775/QĐ-TTg, ngày 8/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg, ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1230/QĐ-TTg, ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hoá Việt Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg, ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1909/QĐ-TTg, ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày 03/8/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025;
Căn cứ Thông báo số 238-TB/TU ngày 14/4/2016 của Tỉnh ủy về Ý kiến kết luận của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Huyện ủy Tam Đảo;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc hỗ trợ đối với các nghệ nhân và các câu lạc bộ dân ca tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 8/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới; Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 16/5/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 15/7/2022 của UBND tỉnh thực hiện chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045; Kế hoạch số 306/KH-UBND ngày 09/12/2021 về Bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 203;.
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 194/TTr-SVHTTDL, ngày 08/8/2022; Văn bản số 1798/SVHTTDL-QLDSVH ngày 01/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 ”, (sau đây gọi tắt là Đề án), với những nội dung chính như sau:
1. Phạm vi: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng:
- Đối tượng nghiên cứu là chủ thể các giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh phúc.
- Đối tượng thụ hưởng là cộng đồng người dân tộc Sán Dìu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Quan điểm:
Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh Phúc là nhiệm vụ chiến lược mang tính lâu dài và là trách nhiệm của toàn xã hội, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân. Trong đó, Nhà nước đóng vai trò quản lý và hỗ trợ, tác động tạo điều kiện thuận lợi để bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh Phúc.
Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh Phúc được thực hiện trên quan điểm bảo tồn, kế thừa có chọn lọc các giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp gắn với phát triển du lịch, khai thác các tiềm năng, lợi thế phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào dân tộc Sán Dìu gắn với phát triển kinh tế du lịch cộng đồng nhằm đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển văn hóa và kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh Phúc được dựa trên quan điểm thống nhất và xuyên suốt đó là phát huy nội lực kết hợp với huy động nguồn lực từ bên ngoài, nhằm bảo tồn và nâng cao nhận thức, lòng tự hào về những giá trị truyền thống của đồng bào dân tộc Sán Dìu trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Mục tiêu:
4.1. Mục tiêu chung:
- Bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh Phúc phải đặt sự ưu tiên bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa cấp quốc gia; di sản văn hóa đang có nguy cơ bị mai một trước tác động của nền kinh tế thị trường; đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy giá trị của dân ca Soọng Cô để sớm được UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại.
- Xây dựng các sản phẩm văn hóa đặc trưng, tiêu biểu của đồng bào dân tộc Sán Dìu nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của dân tộc Sán Dìu, khai thác có hiệu quả các sản phẩm đảm bảo cho sự phát triển văn hóa và kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc Sán Dìu tăng 2 đến 2,5 lần so với năm 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 3 đến 3,5%.
4.2. Mục tiêu cụ thể:
- Bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào dân tộc Sán Dìu.
- Phát huy giá trị truyền thống văn hóa của đồng bào dân tộc Sán Dìu
- Về kinh tế - xã hội: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cộng đồng; phấn đấu giải quyết việc làm và làm gia tăng thu nhập cho mỗi người dân thuộc dân tộc Sán Dìu.
- Tăng cường, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, chỉnh trang thôn bản.
- Xây dựng các sản phẩm du lịch: Du lịch khám phá trải nghiệm văn hóa của đồng bào dân tộc Sán Dìu; Du lịch nghỉ dưỡng (homestay); Du lịch khám phá văn hóa ẩm thực; Du lịch tham quan cảnh quan thiên nhiên; Du lịch vui chơi giải trí các ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ cuối tuần; Du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh, phục hồi sức khỏe, mua sắm quà tặng và sản vật đặc trưng của đồng bào dân tộc Sán Dìu
5. Nhiệm vụ của Đề án:
(1). Khảo sát, sưu tầm thu thập thông tin, dữ liệu về văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Sán Dìu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
(2). Tổ chức các lớp truyền dạy tiếng nói, chữ viết, các làn điệu dân ca và phục dựng các diễn xướng dân gian của đồng bào dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh Phúc.
(3). Xây dựng kịch bản tổ chức lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh Phúc gắn với các loại hình lễ hội hàng năm của các huyện và của tỉnh.
(4). Đào tạo bồi dưỡng tập huấn cho đồng bào dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh Phúc tham gia các hoạt động dịch vụ, phục vụ du lịch cộng đồng.
(5). Phục dựng nghi lễ cấp sắc truyền thống của đồng bào dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh Phúc.
(6). Phục dựng nghi lễ trong đám cưới truyền thống của đồng bào dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh Phúc.
(7). Xây dựng hình thành làng nghề sản xuất các sản phẩm, quà tặng của đồng bào dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh Phúc.
(8). Tuyên truyền quảng bá đặc trưng văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc Sán Dìu tỉnh Vĩnh Phúc trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương trong chương trình Ngày hội văn hóa.
(9). Xây dựng tổ hợp Làng Văn hóa kiểu mẫu của đồng bào dân tộc Sán Dìu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc gắn với phát triển du lịch:
- Tổ hợp Làng Văn hóa kiểu mẫu của đồng bào dân tộc Sán Dìu tại xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc gắn với phát triển du lịch
- Tổ hợp Làng Văn hóa kiểu mẫu của đồng bào dân tộc Sán Dìu tại xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc gắn với phát triển du lịch.
- Tổ hợp Làng Văn hóa kiểu mẫu của đồng bào dân tộc Sán Dìu tại xã Trung Mỹ, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc gắn với phát triển du lịch.
- Tổ hợp Làng Văn hóa kiểu mẫu của đồng bào dân tộc Sán Dìu tại xã Quang Sơn, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc gắn với phát triển du lịch.
6. Giải pháp thực hiện
6.1. Giải pháp về quy hoạch
6.2. Giải pháp xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách
6.3. Giải pháp về mô hình quản lý và phối hợp hình thành các tuyến du lịch
6.4. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
6.5. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường
6.6. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục, quảng bá
7. Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước và nguồn xã hội hóa.
8. Tổ chức thực hiện:
8.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc xây dựng các nhiệm vụ thuộc Đề án; phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định, đánh giá các nhiệm vụ thuộc Đề án.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch tổ chức các lớp, khoá học để truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể trong danh mục quốc gia hoặc cấp tỉnh để trao truyền, khôi phục, giữ gìn và phát huy.
Xây dựng chương trình truyền thông, quảng bá du lịch cộng đồng đến du khách trong nước và quốc tế. Phối hợp với các Hiệp hội du lịch, doanh nghiệp lữ hành… quảng bá các sản phẩm du lịch tại khu vực.
Phổ biến nội dung Đề án được phê duyệt cho các đơn vị lữ hành, cơ sở lưu trú, hướng dẫn viên điểm du lịch trên địa bàn để đưa vào tour, tuyến phục vụ khách du lịch khi đến với địa phương.
Nghiên cứu đề xuất các quy định về thời gian hoạt động, xác định giới hạn mức độ âm thanh cho phép tại khu vực phát triển du lịch cộng đồng, xây dựng chuẩn mực văn hóa ứng xử tại Tổ hợp Làng Văn hóa kiểu mẫu đồng bào dân tộc Sán Dìu.
Giám sát, đôn đốc các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao trong Đề án. Tổng hợp những kiến nghị, đề xuất xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án để báo cáo, tham mưu đề xuất UBND các cấp quyết định.
8.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối kinh phí hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước để thực hiện Đề án theo quy.
Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tư vấn, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư, cơ chế hợp tác công - tư để tổ chức, cá nhân và người dân thực hiện nhiệm vụ đầu tư hoạt động; phối hợp thẩm định các nhiệm vụ đầu tư tại Tổ hợp Làng Văn hóa kiểu mẫu dân tộc Sán Dìu. Cơ chế quản lý sau đầu tư.
8.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn sự nghiệp hàng năm để thực hiện các nội dung (thuộc trách nhiệm đảm bảo của ngân sách tỉnh) của đề án.
Kiểm tra, giám sát nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp cho địa phương.
8.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với địa phương trong việc quản lý đất đai, cơ chế giao đất, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng Tổ hợp Làng Văn hóa kiểu mẫu đồng bào dân tộc Sán Dìu trên địa bàn tỉnh.
Thẩm định kế hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường của các sản phẩm dịch vụ du lịch thuộc Đề án trước khi triển khai thực hiện.
8.5. Sở Xây dựng
Chủ trì phối hợp với địa phương và các cơ quan liên quan trong việc triển khai quy hoạch xây dựng để thực hiện nhiệm vụ của đề án.
Có ý kiến thẩm định đối với phương án quy hoạch chỉnh trang khu vực, phương án kiến trúc, vật liệu đặc trưng làm nhà ở, nhà văn hóa của người dân tộc Sán Dìu tại khu vực có đơn vị liên quan đề xuất và làng văn hóa kiểu mẫu
8.6. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc xem xét các hạng mục về hệ thống giao thông (tỉnh, huyện, xã, liên xã) có liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở trong thực hiện Đề án.
Có ý kiến thẩm định đối với phương án quy hoạch giao thông tại khu vực do UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan đề xuất.
8.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố định hướng phát triển nông nghiệp gắn với du lịch cộng đồng, trải nghiệm.
Đề xuất các chính sách hỗ trợ về nông nghiệp công nghệ cao để khuyến khích phát triển mô hình du lịch sinh thái gắn với cộng đồng, đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp để phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ nói chung du lịch tại Tổ hợp Làng Văn hóa kiểu mẫu đồng bào dân tộc Sán Dìu trên địa bàn tỉnh.
8.8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp với Ban dân tộc tỉnh, Sở Văn hoá thể thao và du lịch, UBND các huyện, thành phố xây dựng các chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch dạy và học trong các nhà trường để khôi phục, giữ gìn và phát huy tiếng nói, chữ viết đồng bào dân tộc Sán Dìu.
Xây dựng cơ chế cho người dạy học và người đi học thuộc chương trình phục hồi tiếng nói, chữ viết.
8.9. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện việc bảo tồn, khôi phục và phát triển bản sắc truyền thống văn hóa(vật thể, phi vật thể) đặc trưng của đồng bào các dân tộc Sán Dìu trên địa bàn tỉnh.
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào dân tộc Sán Dìu; phối hợp vận động đồng bào dân tộc Sán Dìu tham gia triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng Tổ hợp Làng Văn hóa kiểu mẫu dân tộc Sán Dìu.
Phối hợp với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thành phố trong việc hướng dẫn đồng bào dân tộc Sán Dìu khôi phục lại các hoạt động truyền thống, xây dựng mô hình du lịch cộng đồng đặc trưng của địa phương;
Vận dụng và kết hợp lồng ghép có hiệu quả các chính sách, chương trình do Ủy ban Dân tộc, Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc giao thực hiện để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ xây dựng Tổ hợp Làng Văn hóa kiểu mẫu đồng bào dân tộc Sán Dìu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
8.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
UBND các huyện, thành phố là đơn vị chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan để tổ chức, triển khai thực hiện Đề án.
Xây dựng kế hoạch triển khai các công việc thuộc nội dung của Đề án, xây dựng phương án quản lý, khai thác cho các hạng mục dịch vụ được giao tiếp nhận quản lý, khai thác (phương án quản lý, khai thác các hoạt động du lịch tại Tổ hợp Làng Văn hóa kiểu mẫu của đồng bào dân tộc Sán Dìu)
Vận động, tuyên truyền để tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp đối với hoạt động du lịch cộng đồng tại địa phương thông qua tổ chức các buổi họp dân và đối thoại doanh nghiệp.
Vận động, khuyến khích các hộ dân chuyển đổi ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển du lịch cộng đồng nêu tại Đề án.
Mời các nhà đầu tư, doanh nghiệp quan tâm đầu tư vào thực hiện nhiệm vụ: Xây dựng Tổ hợp Làng Văn hoá kiểu mẫu đồng bào dân tộc Sán Dìu xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo; xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên; xã Trung Mỹ, huyện Bình Xuyên; xã Quang Sơn, huyện Lập Thạch.
Tổng hợp, đề xuất nguồn vốn ngân sách được giao triển khai đầu tư, nâng cấp hạ tầng và các hạng mục tại khu vực; vận động, kêu gọi các doanh nghiệp và người dân trên địa bàn thực hiện xã hội hóa đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại khu vực.
Xây dựng phương án quản lý bảo vệ môi trường, cải tạo cảnh quan các lô đất trống, lắp đặt hệ thống camera an ninh giám sát (nếu cần).
Chủ trì đề xuất một số chỉ tiêu phương án kiến trúc nhà dân tại khu vực cho phù hợp với văn hóa cộng đồng dân tộc Sán Dìu, thực hiện quản lý, cấp phép, vận động hộ dân thực hiện cải tạo chỉnh trang nhà cửa làm homestay.
Chủ trì xây dựng bộ quy tắc, quy định, quy chế hoạt động cho các đơn vị, cơ sở hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp, các hộ dân của khu vực trong khuôn khổ quy định của pháp luật, lưu ý các chế tài để xử lý hành vi vi phạm an ninh trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường và quy hoạch cảnh quan.
Rà soát, cập nhật tình hình triển khai thực hiện, báo cáo theo yêu cầu và kịp thời báo cáo khó khăn, vướng mắc, đề xuất hướng xử lý trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có); đôn đốc hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
8.11. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với cấp uỷ, chính quyền các cấp, các đoàn thể tổ chức truyền thông, phổ biến, quán triệt sâu rộng Đề án tới cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và toàn thể nhân dân trong tỉnh biết và hưởng ứng tham gia thực hiện Đề án.
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền lâu dài về các nhiệm vụ của Đề án.
8.12. Các đơn vị tham gia thực hiện
* Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách của từng lĩnh vực.
- Xây dựng các nhiệm vụ cụ thể để phối hợp với UBND các huyện, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
* Các đơn vị doanh nghiệp:
- Tuân thủ nghiêm túc các quy định của Nhà nước và pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia Đề án.
- Xây dựng, hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, tài trợ và đầu tư sản phẩm dịch vụ hấp dẫn phục vụ khách du lịch tại địa bàn.
- Thực hiện các thủ tục theo Quy định và triển khai các nhiệm vụ xây dựng Tổ hợp Làng Văn hoá kiểu mẫu dân tộc Sán Dìu theo quy hoạch được phê duyệt để tạo thêm sản phẩm và hạ tầng cơ sở vật chất hỗ trợ cho các sản phẩm du lịch thuộc Đề án.
- Xây dựng phương án quản lý giao thông trong nội bộ khu vực để đảm bảo cho cả người dân và du khách đều có thể tham gia trải nghiệm các sản phẩm du lịch thuộc Đề án.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các sở ngành của tỉnh để thực hiện các thủ tục lựa chọn phê duyệt Nhà đầu tư và tổ chức, triển khai đầu tư các hạng mục theo cam kết cụ thể giữa Nhà đầu tư và UBND các huyện, thành phố.
- Thực hiện tài trợ một số hạng mục thuộc sản phẩm du lịch trong đề án theo thủ tục đầu tư, tiến độ.
(Có Đề án chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 3113/KH-UBND năm 2021 về bảo tồn, phục hồi và phát huy giá trị văn hóa nhà rông truyền thống các dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 2 Quyết định 3072/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025”
- 3 Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2022 thực hiện dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành