- 1 Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 5 Luật Đầu tư công 2019
- 6 Luật Quản lý thuế 2019
- 7 Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 9 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 15/2021/TT-BTC quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Luật Giá 2023
- 1 Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 5 Luật Đầu tư công 2019
- 6 Luật Quản lý thuế 2019
- 7 Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 9 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 15/2021/TT-BTC quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Luật Giá 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2482/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 27 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 12/4/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/ĐH ngày 28/10/2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 2338/QĐ-UBND ngày 10/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 2853/STC-QLNS ngày 12/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng tiến độ yêu cầu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2482/QĐ-UBND ngày 27/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Năm 2023, thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt trong công tác quản lý tài chính - ngân sách, dù trong điều kiện khó khăn bởi tác động hậu đại dịch Covid-19, các yếu tố khác như lạm phát, thị trường bất động sản giảm sâu, đóng băng, nhưng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh vẫn vượt dự toán Trung ương giao; chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, đúng quy định, trong phạm vi dự toán được giao; kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải cách tiền lương được bố trí đầy đủ, kịp thời. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Nguồn thu ngân sách còn thấp, không ổn định, không đạt chỉ tiêu Hội đồng nhân dân tỉnh giao đầu năm; tiến độ giải ngân các nguồn vốn trong năm còn chậm, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư, vốn sự nghiệp chương trình mục tiêu quốc gia; dự toán chi thường xuyên tại một số đơn vị, địa phương nhìn chung vẫn phải điều chỉnh, bổ sung, một số nhiệm vụ có thể đưa vào dự toán đầu năm nhưng các đơn vị chưa rà soát, xây dựng kịp thời dẫn đến trong năm phải trình bổ sung kinh phí để thực hiện nhiệm vụ; việc thực hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản công còn chậm; công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành tài chính đã cải thiện nhưng chưa toàn diện, đồng bộ.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế và từng bước đổi mới cơ cấu ngân sách của tỉnh theo hướng bền vững, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước góp phần hỗ trợ tích cực vào việc thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024 và Quyết định số 2338/QĐ-UBND ngày 10/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài chính ngân sách; quản lý tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị, địa phương. Tạo sự thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp trong công tác quản lý tài chính - ngân sách từ cấp tỉnh đến cơ sở trong năm 2024.
2. Yêu cầu
- Các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động bám sát những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 12/4/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính Quốc gia an toàn, bền vững và các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách năm 2024.
- Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư, địa phương phải nghiêm túc tổ chức thực hiện việc khắc phục những hạn chế trong năm 2023.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp, đặc biệt là người đứng đầu trong triển khai thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2024.
3. Mục tiêu chủ yếu
3.1. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế; thực hiện nghiêm Luật Quản lý thuế; chống thất thu, giảm nợ đọng thuế; tăng cường mở rộng, nuôi dưỡng nguồn thu; quyết tâm thu đạt và vượt mức dự toán thu ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
3.2. Tổ chức điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán giao; điều tiết hợp lý, hiệu quả nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện; củng cố, tăng cường vai trò chủ đạo của ngân sách tỉnh; đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư phát triển (bao gồm: Vốn Trung ương hỗ trợ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ khác) đạt trên 95% dự toán, giải ngân chi thường xuyên đạt 100% dự toán.
3.3. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA để phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ nợ chính quyền địa phương.
3.4. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả mua sắm công; thực hiện tốt công tác quản lý giá, phí, lệ phí.
3.5. Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ.
3.6. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản; thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm toán.
3.7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, từng bước hiện đại hóa trong quản lý tài chính đảm bảo đồng bộ, hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong Ngành Tài chính.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách năm 2024 và hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra, các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Về tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2024
1.1. Đối với ngành Thuế
- Thường xuyên phân tích, dự báo kịp thời những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn, xác định rõ khoản thu, địa bàn còn tiềm năng, chủ động tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp về các giải pháp khai thác triệt để các nguồn thu, chống thất thu NSNN, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thu.
- Phối hợp tốt với các cơ quan, ban, ngành và địa phương trong công tác phát triển nguồn thu; chủ động đề xuất các giải pháp mở rộng, khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu tại địa phương.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho người nộp thuế về chính sách pháp luật thuế, trong đó trọng tâm tập trung hướng dẫn thực hiện các văn bản mới có hiệu lực. Đồng thời, tổ chức tốt công tác tiếp nhận các thủ tục hành chính thuế tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định. Thực hiện tốt việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chấn chỉnh vi phạm trong việc đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế của doanh nghiệp.
- Thực hiện công tác phân tích rủi ro để lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với các doanh nghiệp có tiềm ẩn rủi ro về trốn thuế, gian lận thuế cao, đồng thời đôn đốc các doanh nghiệp có số thuế phát hiện truy thu qua thanh tra, kiểm tra kịp thời nộp vào NSNN.
- Tăng cường công tác quản nợ thuế, phân tích, phân loại nợ thuế và xử lý nợ thuế theo quy trình, thực hiện xử lý và có biện pháp đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế và xử lý vi phạm về nợ thuế kịp thời đúng quy định; chủ động phối hợp các ngành liên quan đề ra các biện pháp để xử lý nợ đọng thuế đạt kết quả.
- Thực hiện việc trao đổi thông tin với Kho bạc Nhà nước trong công tác thanh toán nguồn vốn NSNN theo quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế được kịp thời, tránh tình trạng doanh nghiệp đã được thanh toán vốn NSNN nhưng vẫn khoanh nợ thuế và không tính tiền chậm nộp tương ứng.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được Kiểm toán Nhà nước chỉ ra trong công tác tổng hợp, quản lý nợ thuế.
1.2. Đối với các địa phương và các sở, ngành liên quan
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công, đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng tiến độ đề ra, đặc biệt là các dự án trọng điểm có ảnh hưởng tích cực đến phát triển kinh tế của tỉnh và liên kết phát triển kinh tế khu vực.
- Tiếp tục thực hiện chiến lược thu hút nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách vào lĩnh vực du lịch, nông nghiệp, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh, đồng thời tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư tạo nguồn thu NSNN.
- Thực hiện tốt công tác tổ chức đấu thầu dự án, đấu giá quyền sử dụng đất đối với các khu vực có giá trị thương mại cao để thu hút các nhà đầu tư phát triển các khu dân cư đô thị mới, khu thương mại, dịch vụ phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh vực du lịch.
- Tạo điều kiện để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm, dịch vụ thông qua phát triển các công cụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn thực hiện tốt công tác kế toán thu ngân sách, trong đó cần rà soát, hạch toán các khoản thu điều tiết giữa các cấp ngân sách đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024; trong đó, có chỉ tiêu thu NSNN, thực hiện có hiệu quả công tác hỗ trợ phát triển sản xuất, tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ hợp tác; thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, cải thiện môi trường kinh doanh để tăng thu NSNN.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn) tiếp tục đẩy mạnh việc phối hợp, kết nối, trao đổi thông tin với cơ quan thuế để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
2. Về tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách năm 2024
2.1. Quản lý, điều hành chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán giao
a) Đối với Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành các văn bản về quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách năm 2024 đảm bảo theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế từng địa phương.
- Có trách nhiệm thẩm định kinh phí đối với các nhiệm vụ, chương trình, đề án, chế độ, chính sách phát sinh đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nước. Hạn chế tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; đi nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài; kiên quyết cắt giảm các chương trình, đề án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả hoặc những nhiệm vụ chậm triển khai, không giải ngân theo đúng cam kết. Đồng thời, không tham mưu bố trí kinh phí cho những nhiệm vụ chưa thực sự cần thiết, cấp bách phát sinh trong năm; đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách nhất là chính sách tiền lương, an sinh xã hội; không tham mưu ban hành các chế độ chính sách mới làm tăng chi NSNN khi chưa có nguồn đảm bảo.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan rà soát các nhiệm vụ, chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo - dạy nghề chưa có trong dự toán đầu năm, tổng hợp tham mưu bổ sung kinh phí kịp thời, tuân thủ đúng quy định.
- Tham mưu phân bổ nguồn kinh phí ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu trong năm chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày được giao dự toán bổ sung; thực hiện điều chỉnh, bổ sung dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo đúng quy định hiện hành.
- Theo dõi sát nguồn thu ngân sách địa phương, dự báo kịp thời khả năng thu cân đối ngân sách năm 2024; chậm nhất sau 15 ngày của tháng đầu quý IV, cơ quan tài chính tham mưu xây dựng kịch bản điều hành ngân sách cuối năm, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp.
- Thực hiện các giải pháp quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách, chủ động đề xuất biện pháp xử lý đối với các quỹ tài chính ngoài ngân sách hoạt động không hiệu quả.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được Kiểm toán Nhà nước chỉ ra trong công tác quản lý, điều hành chi NSNN, đảm bảo theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công.
b) Đối với các địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ được giao dự toán trong năm 2024 đảm bảo chất lượng, giải ngân đúng tiến độ cam kết; thực hiện chi trả kịp thời, đúng đối tượng đối với các chế độ, chính sách hiện hành; chỉ lập đề nghị bổ sung kinh phí đối với những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết, cấp bách phát sinh trên tinh thần tiết kiệm nhất và phù hợp với khả năng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ trong năm 2024.
- Các đơn vị, địa phương tiếp tục rà soát, lựa chọn dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức phê duyệt và phân bổ chi tiết kinh phí thực hiện; chủ động giải quyết những khó khăn vướng mắc trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đồng thời báo cáo và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ nếu vượt thẩm quyền.
- Kịp thời đề nghị điều chỉnh dự toán trong năm đảm bảo đúng nội dung, mục tiêu và thời gian chậm nhất trước ngày 30/10 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2.2. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn được giao
2.2.1. Về giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công
a) Đối với các chủ đầu tư
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư; thực hiện nghiêm việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện và nhà thầu phải đảm bảo năng lực, kỹ thuật, tài chính, kinh nghiệm để triển khai thực hiện dự án; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương có dự án đầu tư trên địa bàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, triển khai nhanh, đúng quy định và đảm bảo quyền lợi của người dân góp phần khắc phục hạn chế chậm triển khai thực hiện dự án đầu tư công.
- Thực hiện đăng ký cam kết tiến độ giải ngân của từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch giải ngân cho từng chủ đầu tư; thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tư trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu theo quy định; hạn chế việc chậm giải ngân vốn đầu tư công dẫn đến phải để chuyển nguồn sang năm sau hoặc kết dư ngân sách phải hoàn trả ngân sách Trung ương gây lãng phí nguồn lực của tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; chủ động nắm bắt tình hình thực hiện, rà soát, báo cáo, kịp thời đề xuất điều chỉnh kế hoạch vốn của các dự án không có khả năng thực hiện sang dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2024 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Thường xuyên tổ chức tự kiểm tra, giám sát chất lượng quản lý công trình, dự án; kiên quyết xử lý và kịp thời thay thế cán bộ yếu kém về năng lực, trình độ hoặc suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, tiêu cực hoặc thao túng, chi phối trong quản lý đầu tư công, đấu thầu.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, điều hành việc thực hiện thanh toán, giải ngân các dự án đầu tư.
b) Đối với các sở, ngành liên quan
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chú trọng rà soát, đơn giản hóa quy trình, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, thẩm tra; nghiên cứu, áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao chất lượng báo cáo định kỳ, đột xuất và phát hiện kịp thời những vướng mắc để tham mưu, giải quyết.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn thực hiện tổng hợp, báo cáo kết quả giải ngân theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2024, giám sát chặt chẽ công tác giải ngân, phát hiện, kiểm tra kịp thời những dự án có tỷ lệ giải ngân thấp để xác định nguyên nhân và có giải pháp tháo gỡ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp tiến độ cam kết giải ngân của từng đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với các chủ đầu tư rà soát, tham mưu điều chỉnh kế hoạch vốn giữa các dự án trước ngày 15/11 theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tổng hợp, báo cáo kết quả giải ngân hằng tháng báo cáo Bộ Tài chính đảm bảo đúng thời gian quy định tại Thông tư số 15/2021/TT-BTC ngày 18/02/2021 của Bộ Tài chính.
c) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
- Định kỳ từng quý và từng tháng đối với những tháng cuối năm tổ chức cuộc họp kiểm điểm tiến độ giải ngân các nguồn vốn năm 2024 với các ngành, các chủ đầu tư; thường xuyên tổ chức các đoàn công tác của tỉnh kiểm tra, làm việc với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong giải ngân các dự án. Kiên quyết điều chuyển vốn của các dự án chậm tiến độ sang các dự án có khả năng giải ngân nhưng thiếu vốn để hạn chế tối đa việc chuyển nguồn. Đồng thời xem xét trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong việc xây dựng dự toán không sát thực tế, tổ chức thực hiện thiếu hiệu quả dẫn đến giải ngân vốn đầu tư công thấp.
- Phân công Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các dự án trọng điểm, chịu trách nhiệm lập kế hoạch giải ngân của từng dự án, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng dự án. Kết quả giải ngân của từng dự án được phân công theo dõi là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2024.
- Chỉ đạo Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) căn cứ danh sách các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra để xem xét trong việc đánh giá, bình xét thi đua khen thưởng hằng năm gắn với trách nhiệm người đứng đầu.
2.2.2. Về giải ngân dự toán chi thường xuyên
a) Đối với các địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách
- Thực hiện đăng ký cam kết chi theo quý/năm đối với nguồn kinh phí chi sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ và các chương trình mục tiêu quốc gia gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp ban hành Quyết định phê duyệt. Đảm bảo trước ngày 31/01/2025 giải ngân 100% các khoản kinh phí theo dự toán được giao.
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án nhất là các chương trình mục tiêu quốc gia ngay từ những tháng đầu năm; chủ động giải quyết các khó khăn vướng mắc, trường hợp vượt quá thẩm quyền kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, tham mưu xử lý.
- Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) về những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền; nguồn kinh phí không triển khai thực hiện hoặc thực hiện không hết để thu hồi, điều chỉnh theo quy định (thời hạn trước ngày 15/11/2024).
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ, chất lượng thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
b) Đối với Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện thu, chi ngân sách đúng thời gian quy định; thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách của các đơn vị, địa phương (thông qua văn bản và đến kiểm tra trực tiếp tại đơn vị, địa phương).
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp theo quý/năm về tiến độ thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất tham mưu xử lý kịp thời, đúng quy định.
3. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA để phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ nợ chính quyền địa phương
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với chủ dự án và các đơn vị có liên quan lựa chọn, đề xuất đầu tư các dự án mới thực sự cần thiết, có hiệu quả để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị, phê duyệt dự án ODA để dự án triển khai đúng tiến độ đề ra; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu xử lý linh hoạt việc trả nợ trước các khoản vay để đảm bảo không vượt hạn mức dư nợ vay của tỉnh khi tham gia các dự án mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; tham mưu xử lý đối với các trường hợp trả lại kế hoạch vốn hằng năm do nguyên nhân chủ quan.
3.2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát chặt chẽ các khoản vay; lập kế hoạch vay, trả nợ ngay từ đầu năm; báo cáo kịp thời, thực hiện đánh giá đầy đủ các rủi ro tác động lên nợ chính quyền địa phương của tỉnh và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương, trước khi thực hiện các khoản vay mới. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn thực hiện hạch toán đúng nguyên tắc, trả nợ gốc, lãi, phí đúng thời gian quy định.
3.3. Các chủ đầu tư: Ngay từ đầu năm các chủ đầu tư cần xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chi tiết đối với từng dự án, đăng ký cam kết giải ngân gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp; chủ động phối hợp với các địa phương và sở, ngành liên quan để tháo gỡ vướng mắc khó khăn, báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung vướng mắc vượt thẩm quyền; thực hiện thủ tục thanh toán, giải ngân đúng thời hạn, đảm bảo giải ngân đúng tiến độ cam kết, không để dồn đến cuối năm. Thực hiện tốt quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương của tỉnh.
4. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả mua sắm công; tăng cường quản lý giá, phí, lệ phí; đẩy mạnh tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn
4.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
- Tham mưu chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện phương án sắp xếp, xử lý tài sản công đã được phê duyệt; tổng hợp, báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc và tham mưu xử lý; thực hiện mua sắm công đúng tiêu chuẩn định mức, phù hợp với nhu cầu sử dụng, đảm bảo tiết kiệm cho NSNN; cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu tài sản công.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu về giá, tài sản công; từng bước hiện đại hóa, nâng cao chất lượng thực hiện các thủ tục hành chính.
- Chủ động lập kế hoạch kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp để kịp thời báo cáo tồn tại và tham mưu xử lý nhằm bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường (về quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản)
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là đất đai, tài nguyên khoáng sản.
- Tiếp tục tham mưu đôn đốc các tổ chức sử dụng đất đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai sử dụng sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, để đất hoang hóa.
- Thực hiện việc cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản theo đúng quy hoạch, các đơn vị được cấp phép đảm bảo năng lực khai thác, chế biến. Các đơn vị được cấp phép khai thác khoáng sản, tài nguyên nước phải thực hiện nộp đầy đủ tiền cấp quyền và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định.
4.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025, nhằm nâng cao chất lượng đầu tư, hiệu quả sản xuất, kinh doanh và công khai, minh bạch hoạt động của doanh nghiệp.
4.4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý và sử dụng tài sản công: Tổ chức quản lý, xử lý tài sản công theo đúng quy định; nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo; đẩy nhanh tiến độ xử lý tài sản công theo hình thức quy định tại Quyết định phê duyệt phương án của cấp có thẩm quyền; nộp tiền vào NSNN sau xử lý tài sản theo đúng quy định; báo cáo kịp thời những vướng mắc khó khăn trong quá trình thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) và đề xuất giải pháp xử lý.
5. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, giá dịch vụ công
Đẩy mạnh triển khai cơ chế tài chính theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện và khả năng thực hiện.
Tiếp tục rà soát và phấn đấu hoàn thành việc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN; quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định.
6. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong thu, chi NSNN, đầu tư xây dựng cơ bản; thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm toán
6.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính
- Thanh tra tỉnh, các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần tăng cường thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các đơn vị sử dụng NSNN; nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra; ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra kịp thời, xử lý nghiêm minh những trường hợp tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện nghiêm công tác xử lý sau thanh tra.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6.2. Thực hiện có hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 của tỉnh; đồng thời tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo quy định.
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng NSNN xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 để thực hiện và báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định.
6.3. Chấp hành nghiêm các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước; tập trung xử lý dứt điểm các khoản vay, tạm ứng quá hạn NSNN và các khoản thanh toán vượt sau phê duyệt quyết toán.
- Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được thanh tra, kiểm toán chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong các kết luận, kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, trong năm 2024 phải tiếp tục nghiêm túc, khẩn trương thực hiện, xử lý dứt điểm các kết luận, kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước từ năm 2023 trở về trước (bao gồm các kiến nghị về kiểm điểm trách nhiệm, kiến nghị xử lý tài chính, xử lý khác). Tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp bất khả kháng không thể thực hiện được các kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có). Việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước được đưa vào tiêu chí chấm điểm cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện của đơn vị, địa phương mình.
- Sở Tài chính nghiên cứu tham mưu giải pháp xử lý các khoản vay ngân sách quá hạn của các cơ quan, doanh nghiệp.
- Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn có trách nhiệm đôn đốc, tham mưu giải pháp thu hồi các khoản tạm ứng qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn đã quá hạn.
- Các chủ đầu tư: Chủ động phối hợp với các đơn vị thực hiện dứt điểm việc thu hồi nộp NSNN khoản tạm ứng quá hạn, khoản thanh toán vượt của các công trình, dự án theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, kết luận của Thanh tra, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước; gắn trách nhiệm người đứng đầu với kết quả thực hiện của đơn vị; lập và gửi báo cáo đúng thời gian quy định.
7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, từng bước hiện đại hóa trong quản lý tài chính đảm bảo đồng bộ, hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong Ngành Tài chính
Để đảm bảo nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, ngày càng tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch, giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Các cơ quan: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Chi cục Hải quan Bắc Kạn cần tập trung triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Rà soát và đề xuất các phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý. Trong đó, tập trung nghiên cứu giảm thời gian, giảm hồ sơ, giấy tờ và chi phí thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện đề án chuyển đổi số, thực hiện số hóa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính, thuế, hải quan nhằm cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý, đồng thời giúp người dân và doanh nghiệp, tổ chức thuận tiện trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian, chi phí.
- Tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết các thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức nhanh chóng, kịp thời; trả lời có trách nhiệm đối với những phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc giải quyết các thủ tục hành chính để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan; đẩy mạnh tổ chức triển khai thực hiện công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý và chuyển đổi vị trí việc làm của công chức; tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của công chức.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung trên và nhiệm vụ được phân công tại biểu kèm theo, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó yêu cầu triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu có chất lượng, đúng tiến độ thời gian quy định; báo cáo kết quả thực hiện cùng với báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm 2024 gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo sát sao, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động, đặc biệt là những nhiệm vụ quy định rõ thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành; nêu cao trách nhiệm người đứng đầu, trách nhiệm công vụ trong giải quyết công việc. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.
Trong quá trình tổ chức, thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình hành động các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp với Sở Tài chính, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
BIỂU GIAO NHIỆM VỤ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NĂM 2024 CHO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 2482/QĐ-UBND ngày 27/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT | Nhiệm vụ chủ yếu | Thời gian hoàn thành | Thực hiện | |
Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp thực hiện | |||
A | TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 2024 | |||
I | TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC |
|
|
|
1 | Tăng cường công tác quản lý thu theo nội dung tại mục 1 phần II của Chương trình hành động; quyết liệt thực hiện công tác thu ngân sách nhà nước (NSNN), phấn đấu hoàn thành dự toán thu được giao ở mức cao nhất. | Trong năm 2024 | Cục Thuế tỉnh | Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2 | Tham mưu ban hành kế hoạch thu NSNN theo từng quý; đôn đốc thực hiện và báo cáo kết quả định kỳ quý, 06 tháng và cả năm | Tháng 1 năm 2024 | Cục Thuế tỉnh | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
3 | Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển kinh tế, nuôi dưỡng nguồn thu theo nội dung tại tiểu mục 1.2, mục 1 phần II của Chương trình hành động | Trong năm 2024 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
4 | Chủ động theo dõi và ghi thu, ghi chi khoản tiền bồi thường và giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư tự nguyện ứng trước khi đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật | Trong năm 2024 | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Cơ quan thuế và sở, ngành có liên quan |
5 | Chủ động xây dựng phương án đấu giá đất, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt dự toán thu từ đất được giao | Trong năm 2024 | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Cơ quan thuế và sở, ngành có liên quan |
II | QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CHI NSNN CHẶT CHẼ, TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ, TRONG PHẠM VI DỰ TOÁN ĐƯỢC GIAO |
|
|
|
1 | Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành các văn bản về quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách năm 2024 | Trong năm 2024 | Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các đơn vị sử dụng ngân sách |
2 | Nâng cao chất lượng và đảm bảo về thời gian trong công tác thẩm định, trình kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, chế độ, chính sách phát sinh | Trước ngày 15/12/2024 (không kể nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu) | Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan |
3 | Tham mưu phân bổ nguồn kinh phí cấp trên bổ sung có mục tiêu trong năm đảm bảo thời hạn theo quy định | Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày được giao dự toán bổ sung | Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
4 | Rà soát các nhiệm vụ, chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề chưa có trong dự toán đầu năm, tổng hợp lập phương án trình bổ sung kinh phí kịp thời, tuân thủ đúng quy định | 06 tháng đầu năm 2024 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan |
5 | Tham mưu phân bổ chi tiết nguồn vốn thực hiện dự án, đề án, nhiệm vụ, chưa có trong dự toán đầu năm đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với khả năng, tiến độ thực hiện | Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch hoặc phương án đề nghị phân bổ của các đơn vị; phù hợp với thời gian tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với các nội dung phải trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định) | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các đơn vị chủ quản chương trình, đề án |
6 | Chủ động lập phương án sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi; tham mưu phân bổ vốn cho các dự án, công trình quan trọng theo chế độ quy định | Quý I năm 2024 | Cơ quan tài chính các cấp | Các cơ quan, đơn vị liên quan |
7 | Điều chỉnh, bổ sung dự toán đảm bảo đúng quy định hiện hành |
|
|
|
7.1 | Đề nghị điều chỉnh, bổ sung dự toán thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, chế độ, chính sách | Trước ngày 30/10/2024 | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có phát sinh nhu cầu điều chỉnh, bổ sung |
|
7.2 | Tham mưu thẩm định, trình điều chỉnh, bổ sung dự toán | Sau 10 ngày tính từ ngày nhận văn bản điều chỉnh của các đơn vị | Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị dự toán cấp huyện |
8 | Tham mưu thu hồi kinh phí chưa triển khai hết hoặc không triển khai thực hiện được trong năm 2024 và thu hồi kinh phí sau quyết toán năm 2023 của đơn vị dự toán thuộc các cấp ngân sách | Trước ngày 31/12/2024 | Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị dự toán cấp huyện |
9 | Tham mưu ban hành đối với các chế độ, chính sách mới đảm bảo cân đối, bố trí được nguồn kinh phí để thực hiện | Trong năm 2024 | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan |
10 | Tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định |
|
|
|
10.1 | Thực hiện công khai NSNN | Theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính | Cơ quan tài chính các cấp |
|
10.2 | Thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán và tổ chức được NSNN hỗ trợ | Theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính | Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ |
|
10.3 | Thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ | Theo quy định tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính | Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ |
|
11 | Báo cáo, đánh giá tình hình hoạt động của các quỹ ngoài ngân sách và đề xuất giải pháp xử lý đối với các quỹ ngoài ngân sách hoạt động không hiệu quả hoặc ngừng hoạt động (nếu có) | Quý II năm 2024 | Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các cơ quan quản lý quỹ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
12 | Đẩy mạnh triển khai cơ chế tài chính theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí thường xuyên | Trong năm 2024 | Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố, các cơ quan chủ quản của đơn vị sự nghiệp công lập |
|
13 | Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN; tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định | Trong năm 2024 | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các phòng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố |
III | QUẢN LÝ CHẶT CHẼ, HIỆU QUẢ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
|
1 | Tăng cường quản lý chặt chẽ nợ chính quyền địa phương |
|
|
|
1.1 | Lựa chọn, đề xuất đầu tư các dự án mới thực sự cần thiết, có hiệu quả để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời phối hợp với Sở Tài chính tham mưu xử lý linh hoạt việc trả nợ trước các khoản vay để đảm bảo không vượt hạn mức dư nợ vay của tỉnh khi tham gia các dự án mới theo quy định của Luật NSNN | Trong năm 2024 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Công Thương và các đơn vị chủ dự án |
1.2 | Kiểm soát chặt chẽ các khoản vay; lập kế hoạch vay, trả nợ ngay từ đầu năm; báo cáo kịp thời, đánh giá đầy đủ các rủi ro tác động lên nợ chính quyền địa phương của tỉnh và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương, trước khi thực hiện các khoản vay mới | Trong năm 2024 | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn; các chủ đầu tư |
1.3 | Chủ động lập phương án vay, trả nợ khi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, đảm bảo hoàn thành giải ngân theo kế hoạch được duyệt; đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm đưa các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay vào khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả nguồn vốn | Trong năm 2024 | Các chủ đầu tư | Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 | Thực hiện hạch toán đúng nguyên tắc, trả nợ gốc, lãi đúng thời gian quy định |
|
|
|
2.1 | Thực hiện thủ tục trả nợ gốc, lãi theo đúng thời gian quy định. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kịp thời nguồn vốn vay | Trong năm 2024 | Sở Tài chính | Kho bạc Nhà nước, các chủ đầu tư |
2.2 | Thực hiện hạch toán khoản vay theo đúng nguyên tắc; phối hợp với Sở Tài chính thực hiện thủ tục trả nợ gốc, lãi đúng thời gian quy định | Trong năm 2024 | Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn | Sở Tài chính |
2.3 | Thực hiện báo cáo, gửi chứng từ ngay cho Sở Tài chính sau khi tiền chuyển về tài khoản dự án để thực hiện nghiệp vụ quản lý nợ chính quyền địa phương | Trong năm 2024 | Chủ đầu tư | Sở Tài chính |
IV | ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN CÁC NGUỒN VỐN ĐƯỢC GIAO |
|
|
|
1 | Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư |
|
|
|
1.1 | Xây dựng kế hoạch giải ngân và cam kết thực hiện giải ngân đối với từng dự án, tránh tình trạng giải ngân dồn vào cuối năm | Tháng 01 năm 2024 và trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung kế hoạch vốn (nếu có) | Chủ đầu tư | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
1.2 | Tham mưu ban hành kế hoạch giải ngân đối với từng dự án, chủ đầu tư; tổng hợp báo cáo kết quả giải ngân đúng thời gian quy định; giám sát chặt chẽ công tác giải ngân, phát hiện, kiểm tra kịp thời những dự án có tỷ lệ giải ngân thấp để xác định nguyên nhân và có giải pháp khắc phục kịp thời | Trong năm 2024 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Tài chính, các chủ đầu tư |
1.3 | Kiên quyết thực hiện điều chuyển vốn của các dự án không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn đã bố trí sang các dự án khác còn thiếu vốn đảm bảo phù hợp với quy định và tiến độ thực hiện | Quý II, III, IV năm 2024 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, các chủ đầu tư |
2 | Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư phát triển |
|
|
|
2.1 | Đơn giản hóa quy trình nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác thẩm định, thẩm tra của các cơ quan chuyên môn | Trong năm 2024 | Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Các chủ đầu tư |
2.2 | Tham mưu xử lý dứt điểm các dự án chậm quyết toán năm 2023 | Quý III/2024 | Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Các chủ đầu tư |
2.3 | Kiểm tra đôn đốc, tình hình thực hiện cam kết giải ngân | Trong năm 2024 | Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các chủ đầu tư |
3 | Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự toán chi thường xuyên, chương trình mục tiêu quốc gia (vốn sự nghiệp) |
|
|
|
3.1 | Xây dựng kế hoạch thực hiện đối với từng nhiệm vụ và cam kết chi theo từng quý trong năm đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện | Quý I năm 2024 | Các đơn vị sử dụng ngân sách |
|
3.2 | Bắt đầu triển khai thực hiện ngay tất cả các nhiệm vụ được giao trong quý I/2023: Giao dự toán chi tiết cho các đơn vị trực thuộc (nếu có), phân bổ dự toán trên hệ thống Tabmis, triển khai công tác chuẩn bị cho các nhiệm vụ như xây dựng mô hình, dự án, dự toán để trình phê duyệt, xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định (nếu có) | Quý I năm 2024 | Các đơn vị sử dụng ngân sách | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
3.3 | Tham mưu ban hành kế hoạch thực hiện chi thường xuyên, chương trình mục tiêu quốc gia trên cơ sở đăng ký cam kết chi theo quý/năm của các cơ quan đơn vị đối với nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ | Quý I năm 2024 | Cơ quan tài chính các cấp | Các đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
3.4 | Rà soát các nhiệm vụ không có khả năng thực hiện, hoặc thực hiện không hết dự toán giao để báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp (qua cơ quan tài chính) để làm cơ sở thu hồi điều chuyển sang nhiệm vụ khác hoặc thu về nguồn dự phòng ngân sách các cấp | Chậm nhất đến ngày 30/10/2024 gửi cơ quan tài chính các cấp | Các đơn vị sử dụng ngân sách | Cơ quan tài chính các cấp |
3.5 | Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chi ngân sách; kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách của các đơn vị, địa phương (thông qua văn bản và đến kiểm tra trực tiếp tại đơn vị, địa phương), báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân các cấp theo quý/năm; tham mưu xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện | Hằng quý năm 2024 | Cơ quan tài chính các cấp | Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
B | CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG, QUẢN LÝ PHÍ, LỆ PHÍ, GIÁ VÀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP | |||
I | CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG |
|
|
|
1 | Quản lý chặt chẽ việc mua sắm tài sản công, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định | Trong năm 2024 | Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công |
|
2 | Tham mưu tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt | Trong năm 2024 | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
3 | Tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng và sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Kịp thời tham mưu giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công | Trong năm 2024 | Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
4 | Chủ động cập nhật cơ sở dữ liệu tài sản công; đảm bảo tính chính xác của thông tin tài sản đã nhập; từng bước chuẩn hóa dữ liệu về tài sản công | Trong năm 2024 | Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công | Các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
5 | Quản lý tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết đúng quy định của pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả | Trong năm 2024 | Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công | Các sở, ngành có liên quan |
II | CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ, PHÍ, LỆ PHÍ |
|
|
|
1 | Tiếp tục khai thác phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Bắc Kạn để phát huy hiệu quả | Trong năm 2024 | Sở Tài chính | Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố |
2 | Tham mưu triển khai thực hiện Luật Giá 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành | Trong năm 2024 | Sở Tài chính, các sở chuyên ngành | Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
3 | Kịp thời tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định phương án giá đất | Trong năm 2024 | Sở Tài chính | Các sở, ngành có thành viên tham gia hội đồng thẩm định giá đất và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
4 | Nâng cao chất lượng công tác thẩm định giá; triển khai quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ, phục hồi phát triển kinh tế liên quan đến thuế, phí, lệ phí do Trung ương ban hành | Trong năm 2024 | Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh | Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố |
III | CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP |
|
|
|
- 1 Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 5 Luật Đầu tư công 2019
- 6 Luật Quản lý thuế 2019
- 7 Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 9 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 15/2021/TT-BTC quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Luật Giá 2023