BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 249/QĐ-TCTHADS | Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2014 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 2795/QĐ-BTP ngày 18/11/2013 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thức ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016 của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-BTP ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng về việc tăng cường phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 2795/QĐ-BTP ngày 18/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ liên quan đến “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016 của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2795/QĐ-BTP NGÀY 18/11/2013 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 06/12/2012 CỦA CHÍNH PHỦ LIÊN QUAN ĐẾN “TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ” GIAI ĐOẠN 2012-2016 CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 249/QĐ-TCTHADS ngày 31/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự)
Thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/12/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 82/NQ-CP), Quyết định số 2795/QĐ-BTP ngày 18/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí của Bộ Tư pháp đến năm 2016, Chỉ thị số 01/CT-BTP ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tăng cường phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong thi hành án dân sự, Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
1.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và người lao động trong hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất đạo đức, có năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của Ngành được giao.
1.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí theo Quyết định số 2795/QĐ-BTP ngày 18/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí của Bộ Tư pháp đến năm 2016, Chỉ thị số 01/CT-BTP ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tăng cường phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong thi hành án dân sự; từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tạo sự chuyển biến trong công tác phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực thi hành án dân sự thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, của Tổng cục Thi hành án dân sự; phát hiện và xử lý kịp thời hành vi tiêu cực, tham nhũng, tiến tới kiểm soát tiêu cực, tham nhũng, lãng phí một cách có hiệu quả.
1.3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; xây dựng tổ chức Đảng, các cơ quan Thi hành án dân sự trong sạch, vững mạnh; tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức và người lao động của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương trong phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tổng cục và sự phối hợp, giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc đơn vị như Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh,…..
1.4. Kế hoạch là căn cứ để các cơ quan trong hệ thống thi hành án dân sự xây dựng kế hoạch và lồng ghép trong Kế hoạch công tác theo giai đoạn, hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí nhằm đưa công tác này thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của đơn vị.
2. Yêu cầu
2.1. Kế hoạch phải bám sát các nhiệm vụ cụ thể đặt ra trong Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí của Bộ Tư pháp đến năm 2016 ban hành kèm theo Quyết định số 2795/QĐ-BTP ngày 18/11/2013, Chỉ thị số 01/CT-BTP ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tăng cường phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong thi hành án dân sự, chú trọng những lĩnh vực chuyên môn có nguy cơ tiêu cực, tham nhũng cao; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhất là Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện trong công tác này.
2.2. Gắn công tác phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với việc thực hiện đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp và thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp; chuẩn mực đạo đức Chấp hành viên.
2.3. Kế hoạch phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tránh phô trương, hình thức, có phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các đơn vị và tiến độ hoàn thành nhằm bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác quán triệt, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Tổ chức quán triệt, phổ biến sâu, rộng các quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Tư pháp về phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và nội dung Kế hoạch này đến từng cán bộ, công chức và người lao động trong Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương nhằm nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động trong toàn hệ thống thi hành án dân sự trong việc thực hiện phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Tổng cục.
- Đơn vị phối hợp:Trung tâm Dữ liệu, thông tin và Thống kê thi hành án dân sự.
- Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Tổng cục và cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
- Thời gian thực hiện: Từ quý I/2014.
2. Hoàn thiện thể chế
Rà soát, trình cấp có thẩm quyền sửa đổi các quy định liên quan đến nghiệp vụ thi hành án, tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản không còn phù hợp; sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành các quy định cụ thể về công khai, minh bạch trong hoạt động thi hành án dân sự; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải cách tư pháp kiên quyết loại bỏ những khâu trung gian, những thủ tục rườm rà, chồng chéo, đặc biệt là những kẽ hở dễ gây ra tiêu cực, tham nhũng trong thi hành án dân sự.
Ban hành văn bản hành chính cá biệt, tập trung vào những lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng như: Quy trình cấp phát, chi tiêu tài chính; đầu tư xây dựng cơ bản; công tác cán bộ; hoạt động kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo….
- Đơn vị chủ trì: Vụ Nghiệp vụ 1; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Tổng cục; các đơn vị trong và ngoài Bộ.
- Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Công tác chuyên môn, nghiệp vụ thi hành án dân sự
Tăng cường tính công khai, minh bạch trong thực hiện chính sách pháp luật về chuyên môn, nghiệp vụ thi hành án dân sự. Cụ thể: Niêm yết công khai thủ tục thi hành án tại trụ sở cơ quan, tiến tới công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị về quá trình thi hành án, kết quả thi hành án để các bên có liên quan theo dõi, giám sát; công bố công khai số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử của cơ quan để tiếp nhận, xác minh, xử lý kịp thời thông tin về tiêu cực, tham nhũng liên quan đến thi hành án dân sự; công khai họ tên, chức vụ của người có thẩm quyền giải quyết công việc thi hành án dân sự cho tổ chức, cá nhân có liên quan biết.
Thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục, bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên trong thi hành án dân sự. Nghiêm cấm thanh toán tiền mặt cho đương sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; tập trung chỉ đạo, giải quyết những vụ án lớn, phức tạp và tồn đọng. Nghiêm cấm lợi dụng việc hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ để trì hoãn, kéo dài thi hành án dân sự.
Công khai quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tạo điều kiện thuận lợi để người dân có thể thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định. Chủ động giải quyết khiếu nại, tố cáo dứt điểm ngay từ cơ sở; hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp, kéo dài. Nghiêm cấm việc lợi dụng việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại để trì hoãn, kéo dài việc thi hành án dân sự.
Về việc tiếp công dân phải thực hiện theo quy định về tiếp công dân; chỉ tiếp tại phòng tiếp công dân, phòng khách, các địa điểm do pháp luật quy định; nghiêm cấm tiếp công dân tại nhà riêng, những nơi khác không đúng quy định.
- Đơn vị chủ trì:Vụ Nghiệp vụ 1; Vụ Nghiệp vụ 2; Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Tổng cục; các đơn vị trong và ngoài Bộ.
- Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
4. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ
4.1. Hoàn thiện xây dựng Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trên cơ sở Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; bảo đảm cụ thể, không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Tổng cục và quy định cụ thể về trách nhiệm phối hợp thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Tổng cục.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2013 và Quý I/2014
4.2. Xây dựng Thông tư sửa đổi Thông tư số 17/2010/TT-BTP ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự.
- Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Tháng 7 năm 2014.
4.3. Xác định vị trí, việc làm và cơ cấu công chức, viên chức các đơn vị thuộc Tổng cục
- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp.
- Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Tổng cục, các Cục Thi hành án dân sự địa phương.
- Thời gian thực hiện: Tháng 12 năm 2014 được phê duyệt.
4.4. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 03/CT-BTP ngày 24/9/2013 về việc tăng cường công tác quản lý công chức, viên chức của Bộ Tư pháp; Quyết định số 99/QĐ-BTP ngày 09/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành “Quy chế tiếp nhận không qua thi tuyển, điều động, tiếp nhận công chức về công tác tại Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp”.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp.
- Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
4.5. Công khai quy trình, thủ tục tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức thi hành án dân sự; thực hiện nghiêm các quy định về công khai, dân chủ trong tổ chức, cán bộ.
Nâng cao chất lượng thực thi công vụ, xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ; đổi mới công tác đánh giá công chức trên cơ sở kết quả, hiệu quả công tác, đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, thực chất. Kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định đối với công chức 02 năm liền không hoàn thành nhiệm vụ.
Việc quy hoạch, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức phải dựa trên cơ sở của đánh giá công chức. Thực hiện nghiêm quy định về chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan Thi hành án dân sự để phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng.
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tham mưu của các bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của Tổng cục và các Cục Thi hành án dân sự; khẩn trương xây dựng quy trình về công tác cán bộ thi hành án dân sự; thực hiện tốt việc kiểm soát tài sản, thu nhập của công chức, thực hiện kiểm tra việc kê khai tài sản, thu nhập của công chức, định kỳ hàng năm và đột xuất theo quy định
- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp.
- Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
4.6. Thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp; Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp, chuẩn mực đạo đức Chấp hành viên; các quy định của pháp luật về việc cưới, việc tang, mừng nhà mới, nhận chức vụ, tổ chức sinh nhật, việc nhận bằng cấp, học hàm, học vị, danh hiệu thi đua, khen thưởng.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Tổng cục.
- Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Tổng cục, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
5. Về lĩnh vực tài chính, kế toán và đầu tư xây dựng cơ bản
Công khai, minh bạch trong lập dự toán, cấp phát kinh phí, đầu tư xây dựng cơ bản; xây dựng, ban hành và công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn liên quan đến việc sử dụng tài sản, vốn và ngân sách nhà nước;
Việc lập, phân bổ dự toán ngân sách, thực hiện định mức phân bổ ngân sách; việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công; việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán ngân sách vốn đầu tư, xây dựng cơ bản của cơ quan Thi hành án dân sự phải bảo đảm chặt chẽ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đúng quy định của pháp luật.
Gắn công việc với ngân sách, tập trung kinh phí cho các nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên của ngành, chỉ thanh, quyết toán khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch tài chính Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch tài chính Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Tổng cục.
- Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
6. Về công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý tham nhũng
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc tổ chức quán triệt, phổ biến các quy định pháp luật về phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và nội dung Kế hoạch này đến từng cán bộ, công chức, người lao động trong Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương nhằm nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động trong toàn hệ thống thi hành án dân sự trong việc thực hiện phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
Thực hiện kiểm tra phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với hoạt động thi hành án của các cơ quan thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Tổng cục Thi hành án dân sự và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật; tăng cường kiểm tra việc thực hiện và đảm bảo hiệu lực thi hành của các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo, kết luận kiểm tra, đôn đốc việc rà soát các khiếu nại, tố cáo bức xúc, kéo dài và chỉ đạo giải quyết dứt điểm.
Theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong thi hành án dân sự.
Tăng cường kiểm tra đảm bảo công khai, minh bạch đối với lĩnh vực mua sắm tài sản công; thu, chi ngân sách; quản lý tài sản công.
Tăng cường kiểm tra công tác tổ chức, cán bộ; xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo; Vụ Nghiệp vụ 1, Vụ Nghiệp vụ 2; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Kế hoạch tài chính (mỗi đơn vị chủ trì thực hiện kiểm tra lĩnh vực thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị).
- Đơn vị phối hợp, thực hiện: Các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong việc thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng (Công ước)
Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế phân công, phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Bộ Tư pháp trong thực thi Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng
- Đơn vị chủ trì: Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Đơn vị phối hợp, thực hiện: Các đơn vị thuộc Tổng cục, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng các Cục Thi hành án dân sự địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này trong cơ quan, đơn vị mình.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình đề nghị các tổ chức Đảng và Đoàn thể quan tâm, phối hợp trong quá trình chỉ đạo triển khai thực hiện để việc thực hiện phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí của đơn vị được hiệu quả.
3. Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị thuộc Tổng cục, các cơ quan Thi hành án địa phương tổ chức quán triệt, lồng ghép thực hiện Kế hoạch này trong Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác hàng năm của đơn vị. Vụ làm đầu mối, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp Tổng cục trưởng theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; đánh giá tình hình thực hiện theo các tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng quy định tại Thông tư số 11/2011/TT-TTCP ngày 09/11/2011 của Thanh tra Chính phủ; đánh giá tính phù hợp của công tác phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí với đặc điểm, điều kiện của Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương. Trên cơ sở kiểm tra, đánh giá, thường xuyên báo cáo và kiến nghị Tổng cục trưởng các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch; thiết lập và công bố công khai số điện thoại, hộp thư điện tử (đường dây nóng) để tiếp nhận, xử lý và trả lời đầy đủ, kịp thời những thông tin, phản ánh về công tác phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong thi hành án dân sự.
4. Định kỳ 03 tháng, một năm Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục; Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này lồng ghép vào báo cáo hàng quý về công tác nội chính và phòng chống tham nhũng trong thi hành án dân sự gửi Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo để theo dõi, tổng hợp. Báo cáo Quý gửi trước ngày 16 của tháng cuối Quý; Báo cáo năm được gửi trước ngày 16 tháng 12 hằng năm.
Nội dung của Báo cáo Quý I, Quý II và Quý III bao gồm tình hình, kết quả thực hiện theo tiến độ, những khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị trong từng Quý và từ đầu năm đến cuối Quý báo cáo; Báo cáo Quý IV được tổng hợp chung vào Báo cáo năm; Báo cáo hằng năm đánh giá về tình hình, kết quả thực hiện cả năm và dự kiến kế hoạch của năm tiếp theo.
Cuối năm 2016, tiến hành sơ kết, tổng hợp Báo cáo đánh giá chung tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch của đơn vị. Thời hạn lập và gửi Báo cáo sơ kết giai đoạn thực hiện theo yêu cầu của Thanh tra Bộ./.
- 1 Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Hướng dẫn 03-HD-VPTW năm 2016 thực hiện chế độ đảng phí theo Quyết định 342-QĐ/TW do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Quyết định 147/QĐ-BCĐTKLPCTN năm 2015 về Kế hoạch triển khai hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá công tác tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do trưởng Ban Chỉ đạo Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng ban hành
- 4 Thông tư 04/2014/TT-TTCP về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 5 Chỉ thị 01/CT-BTP năm 2014 tăng cường phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 6 Chỉ thị 03/CT-BTP năm 2013 tăng cường công tác quản lý công, viên chức của Bộ Tư pháp
- 7 Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 8 Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 889/QĐ-BTC năm 2012 về Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công, viên chức thuộc Bộ Tài chính từ năm 2012 đến năm 2016
- 10 Thông tư 11/2011/TT-TTCP quy định tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 11 Thông tư 17/2010/TT-BTP quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 12 Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự
- 13 Luật thi hành án dân sự 2008
- 1 Quyết định 889/QĐ-BTC năm 2012 về Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công, viên chức thuộc Bộ Tài chính từ năm 2012 đến năm 2016
- 2 Thông tư 04/2014/TT-TTCP về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 147/QĐ-BCĐTKLPCTN năm 2015 về Kế hoạch triển khai hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá công tác tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do trưởng Ban Chỉ đạo Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng ban hành
- 4 Hướng dẫn 03-HD-VPTW năm 2016 thực hiện chế độ đảng phí theo Quyết định 342-QĐ/TW do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành