ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2006/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 02 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH LỘ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI XE LÔI MÁY, XE BA GÁC MÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 29 tháng 06 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 03/2002/TT-BGTVT ngày 27/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải Hướng dẫn sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô 02 bánh, xe mô tô 03 bánh và các loại xe tương tự;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 10/5/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khoá VII - kỳ họp thứ 8 về việc phê chuẩn lộ trình hoạt động của các loại xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lộ trình hoạt động của các loại xe lôi máy, xe ba gác máy; chở hành khách, chở hàng hoá hoạt động trên các đoạn, tuyến giao thông đuờng bộ thuộc địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải, Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
LỘ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI XE LÔI MÁY, XE BA GÁC MÁY; CHỞ HÀNH KHÁCH VÀ HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:25 /2006/QĐ-UBND ngày 02/6/2006 của UBND tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu, cơ sở sản xuất, lắp ráp, người điều khiển phương tiện xe lôi máy, xe ba gác máy tham gia giao thông trên các tuyến đường bộ, giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Các từ ngữ trong quy định này được hiểu như sau:
1. Xe lôi máy, xe ba gác máy chuyển động bằng động cơ kéo hoặc đẩy một thùng xe 02 bánh đồng trục phía sau hoặc trước để dùng vận chuyển hành khách, hàng hoá tham gia giao thông trên các tuyến giao thông đường bộ;
2. Đoạn giao thông đường bộ là một phần của tuyến đường bộ;
3. Tuyến giao thông đường bộ là một tuyến đường có điểm đầu và điểm cuối.
Chương II
QUY ĐỊNH CÁC HOẠT ĐỘNG THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA XE LÔI MÁY, XE BA GÁC MÁY
Điều 3. Phạm vi và thời gian hoạt động:
1. Kể từ ngày 01/9/2006 cấm xe lôi máy, xe ba gác máy tham gia giao thông trên một số đoạn, tuyến giao thông đường bộ; một số đoạn, tuyến có quy định thời gian hoạt động cụ thể trên đường quốc lộ; đường tỉnh; đường huyện; đường nội ô thị xã, thị trấn, đường liên xã và đường giao thông nông thôn.
2. Giao Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ vào tình hình cụ thể trên địa bàn quản lý để quy định phạm vi các đoạn, tuyến đường bộ và thời gian hoạt động cụ thể nêu trên đối với xe lôi máy, xe ba gác máy để đảm bảo an toàn, trật tự giao thông, việc quy định phạm vi, thời gian hoạt động này được công bố công khai trước ngày 01/7/2006.
3. Kể từ ngày 01/9/2008 cấm xe lôi máy, xe ba gác máy hoạt động trên tất cả các tuyến đường bộ trong phạm vi toàn tỉnh.
4. Xe lôi máy, xe ba gác máy đăng ký tại tỉnh Trà Vinh khi lưu thông sang địa bàn tỉnh khác phải tuân theo quy định của tỉnh mà phương tiện đang lưu thông; phương tiện của tỉnh khác tham gia lưu thông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh phải thực hiện đúng lộ trình này.
Điều 4. Điều kiện của người điều khiển và phương tiện tham gia giao thông trên các tuyến đường bộ.
a. Đối với người điều khiển.
1. Có giấy phép lái xe tương ứng với xe điều khiển;
2. Có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện do cơ quan có thẩm quyền cấp;
3. Trong độ tuổi và phải có sức khoẻ theo quy định hiện hành;
4. Có giấy chứng nhận kiểm tra an toàn kỹ thuật phương tiện còn thời hạn hoạt động;
5. Người điều khiển phương tiện và người ngồi trên phương tiện khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm theo quy định;
6. Có Giấy chứng nhận bảo hiểm (bắt buộc) theo quy định.
b. Đối với phương tiện vận chuyển.
1. Tiêu chuẩn của xe lôi máy, xe ba gác máy phải thực hiện đúng theo Chỉ thị số 02/2004/CT-UBT ngày 12/04/2004 của UBND tỉnh về quản lý hoạt động xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
2. Xe ba gác máy không được chở người (trừ trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật: chở người bị nạn, bị bệnh đi cấp cứu), không chở quá khổ, quá tải;
3. Xe lôi máy, xe ba gác máy tham gia giao thông phải gắn biển số đăng ký ở sau thùng xe hoặc 02 bên hông thùng xe;
4. Về trọng tải: Đối với xe ba gác máy, tải trọng hàng hoá trên xe không quá 500 kg;
5. Về phương tiện thay thế và chính sách chuyển đổi ngành, nghề, Sở Giao thông - Vận tải phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan lập phương án hỗ trợ việc chuyển đổi ngành, nghề cho các đối tượng trong phạm vi áp dụng để ổn định cuộc sống, liên hệ các cơ sở cung cấp loại xe ô tô vận tải nhẹ phù hợp để thay thế xe lôi máy, xe ba gác máy cho các địa phương có nhu cầu theo phương án của Sở Giao thông - Vận tải.
Chương III
ĐĂNG KÝ VÀ KIỂM TRA KỸ THUẬT
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Giao thông - Vận tải:
1. Sở Giao thông - Vận tải phê duyệt thiết kế thùng xe và thực hiện việc kiểm tra an toàn kỹ thuật đối với xe lôi máy, xe ba gác máy;
2. Tổ chức đào tạo cấp giấy phép lái xe, điều khiển xe lôi máy, xe ba gác máy theo quy định;
3. Liên hệ các cơ sở cung cấp loại xe ô tô vận tải nhẹ phù hợp để thay thế xe lôi máy, xe ba gác máy cho các địa phương có nhu cầu, phối hợp với các ngành chức năng xây dựng quy chế về vốn vay ưu đãi khi chuyển đổi thay thế các loại phương tiện này;
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền, phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi tình hình thực hiện việc quản lý lộ trình hoạt động xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc;
5. Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thị xã quy định phạm vi các đoạn, tuyến đường bộ và thời gian hoạt động đối với xe lôi máy, xe ba gác máy để đảm bảo an toàn, trật tự giao thông và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết.
Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
1. Tổ chức đăng ký cấp biển số theo quy định tại Điều 51 của Luật giao thông đường bộ;
2. Tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với người và phương tiện xe lôi máy, xe ba gác máy khi tham gia giao thông theo Nghị định số 152/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ Quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và những nội dung của Quy định này;
3. Phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải và các ngành có liên quan trong việc tuyên truyền phổ biến nội dung quy định về quản lý lộ trình hoạt động xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền sâu rộng Nghị Quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 10/5/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII - kỳ họp thứ 8 về việc phê chuẩn lộ trình hoạt động của các loại xe lô máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 02/2004/CT-UBT ngày 12/04/2004 của UBND tỉnh về quản lý xe lôi máy, xe ba gác máy hoạt động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
2. Đình chỉ ngay việc sản xuất, lắp ráp xe lôi máy, ba gác máy không đúng quy định trên địa bàn quản lý;
3. Kiểm tra, xử lý nghiêm đối với chủ sở hữu phương tiện và người điều khiển xe lôi máy, xe ba gác máy vi phạm quy định này theo pháp luật hiện hành;
4. Chỉ đạo cơ quan quản lý giao thông cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn, thống kê tổng hợp số lượng xe lôi máy, xe ba gác máy hiện có trên địa bàn, lập dự án chuyển đổi phương tiện thay thế, xây dựng quy chế, chính sách hỗ trợ tài chính, việc làm cho những đối tượng có phương tiện chuyển đổi, thay thế; phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải để có kế hoạch cung ứng chủng loại, số lượng phương tiện chuyển đổi, thay thế.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện:
1. Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã triển khai đến UBND xã, phường, thị trấn thực hiện lộ trình hoạt động của các loại xe lôi máy, xe ba gác máy đảm bảo việc chấp hành nghiêm túc Quy định này;
2. Uỷ Ban nhân dân các huyện, thị xã trên cơ sở thực tế của địa phương mà quy định lộ trình hoạt động của các loại xe lôi máy, xe ba gác máy; quy định các hình thức tổ chức và tổng hợp số liệu về chủ sở hữu đăng ký và cá nhân hành nghề điều khiển phương tiện xe lôi máy, xe ba gác máy, có kế hoạch đào tạo nghề, cho vay vốn từ quỹ xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm của địa phương;
3. Căn cứ quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị tại địa phương;
4. Giao Giám đốc Sở: Giao thông - Vận tải, Tài chính, Tư pháp; Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh theo nhiệm vụ của từng ngành có trách nhiệm hướng dẫn và thông báo rộng rãi cho các đối tượng thuộc quy định này biết, để thực hiện. Đồng thời phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm đúng theo quy định hiện hành./.
- 1 Quyết định 1575/QĐ-UBND năm 2007 chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định 25/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2 Quyết định 10/2010/QĐ-UBND cấm xe tự chế 3, 4 bánh (xe lôi máy, xe ba gác máy) tham gia giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh Trà Vinh
- 3 Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 4 Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 1 Nghị quyết 24/2007/NQ-HĐND phê chuẩn lộ trình hoạt động của xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2 Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn lộ trình hoạt động của xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3 Nghị định 152/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Nghị định 14/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật giao thông đường bộ
- 7 Thông tư 03/2002/TT-BGTVT hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển khách, hàng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8 Luật Giao thông đường bộ 2001