ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2006/QĐ-UBND | Thị xã Cao Lãnh, ngày 03 tháng 5 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2006/QĐ-UBND ngày 03/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Thực hiện Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010; Ủy ban nhân dân Tỉnh đề ra Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 - 2010, như sau:
I- THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC:
1. Thực trạng trình độ, năng lực:
Theo kết quả khảo sát đến 31/05/2005, tỉnh Đồng Tháp có 9.983 cán bộ, công chức, gồm: 2.297 cán bộ, công chức hành chính; 5.670 cán bộ, công chức cấp xã; 2.016 cán bộ ấp, khóm.
a) Trình độ cán bộ, công chức hành chính:
- Lý luận chính trị: 389 Cử nhân và Cao cấp; 266 Trung cấp.
- Chuyên môn nghiệp vụ: 04 Tiến sỹ; 32 Thạc sỹ; 10 Bác sỹ chuyên khoa cấp I; 01 bác sỹ chuyên khoa cấp II; 1.218 Đại học; 398 Cao đẳng và Trung cấp.
- Quản lý nhà nước: 04 Thạc sỹ; 41 Cử nhân; 63 Trung cấp.
- Tin học: 21 Đại học; 41 Cao đẳng và kỹ thuật viên; 768 chứng chỉ A, B.
- Ngoại ngữ: 18 Đại học; 37 Cao đẳng và chứng chỉ C; 620 chứng chỉ A, B.
b) Trình độ cán bộ, công chức cấp xã:
- Lý luận chính trị: 266 Cử nhân và Cao cấp; 1.175 Trung cấp.
- Chuyên môn nghiệp vụ: 192 Đại học; 905 Cao đẳng và Trung cấp.
- Quản lý nhà nước: 75 Cử nhân; 460 Trung cấp.
- Tin học: 32 kỹ thuật viên; 359 chứng chỉ A, B.
c) Trình độ cán bộ ấp:
- Lý luận chính trị: 10 Cao cấp, 103 Trung cấp.
- Hành chính: 08 Trung cấp.
- Chuyên môn nghiệp vụ: 24 Đại học, 38 Trung cấp.
- Bồi dưỡng ngắn hạn về lý luận chính trị và quản lý nhà nước: 578.
(Xem bảng phụ lục 1a & 1b)
2. Đánh giá thực trạng cán bộ, công chức:
Đại bộ phận cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng; có kiến thức trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; có khả năng vận dụng đúng đắn các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; biết phát huy trí tuệ tập thể; có khả năng lãnh đạo quản lý, tổ chức chỉ đạo thực hiện công việc có hiệu quả; sâu sát với công việc và với nhân dân. Qua đào tạo, bồi dưỡng nhiều cán bộ, công chức được nâng lên về năng lực chuyên môn, sử dụng được công nghệ thông tin, từng bước đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và đòi hỏi của xã hội.
Tuy nhiên, nhìn chung trình độ năng lực quản lý kinh tế - xã hội của cán bộ, công chức chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ mới. Công tác quy hoạch cán bộ chưa theo kịp yêu cầu phát triển, lực lượng kế thừa ít, đội ngũ cán bộ, công chức chưa đồng bộ và chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; số có trình độ Tiến sỹ, Thạc sỹ ít, và chủ yếu tập trung ở các ngành Tỉnh như: Nông nghiệp 01 Tiến sỹ, 06 Thạc sỹ; Y tế 01 Tiến sỹ, 01 Thạc sỹ và 10 Bác sỹ chuyên khoa cấp I, 01 Bác sỹ chuyên khoa cấp II; Giáo dục 08 Thạc sỹ, …; cấp huyện có 01 Tiến sỹ và 08 Thạc sỹ. Hiện nay có 12/21 sở, ban, ngành Tỉnh và 7/11 huyện, thị xã không có Thạc sỹ, Tiến sỹ; 98 % cán bộ, công chức được đào tạo bằng hình thức không chính quy nên chất lượng còn hạn chế; trình độ tin học còn rất yếu và thiếu; về ngoại ngữ đa số ở trình độ chứng chỉ A, B, nên không đủ khả năng dự tuyển sinh Cao học, nghiên cứu sinh Tiến sỹ ở nước ngoài; đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở, nhất là những xã biên giới và vùng Đồng Tháp Mười chưa qua đào tạo còn nhiều do thiếu trình độ học vấn phổ thông để dự các lớp Trung cấp hoặc sau đào tạo lại được phân công không đúng ngành nghề và thay đổi nhiều nên cũng không phát huy năng lực.
II- NỘI DUNG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG:
1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng:
- Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị) trong các cơ quan hành chính cấp Tỉnh và cấp huyện.
- Cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Mục tiêu:
Phấn đấu đến năm 2010, đội ngũ cán bộ, công chức của Tỉnh phải đạt được các mục tiêu sau:
- Đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại.
- Tuyệt đại cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, nhiệm vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước và phục vụ nhân dân.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực tổ chức, điều hành, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân, thực hiện tốt quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở, nâng cao trách nhiệm công tác, ý thức tổ chức kỷ luật và đạo đức trong thực thi công vụ.
3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
a) Đối với cán bộ, công chức hành chính:
- Về lý luận chính trị: đào tạo trình độ Trung cấp, Cao cấp cho cán bộ, công chức trong quy hoạch của các ngành, các cấp; cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng sở, huyện trở lên và cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên.
- Về quản lý hành chính nhà nước: đào tạo trình độ Đại học, Thạc sỹ, Tiến sỹ cho cán bộ, công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn nghiệp vụ các ngành Tỉnh, huyện, thị xã; bồi dưỡng chương trình chuyên viên chính và chuyên viên cho cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn của ngạch.
- Về chuyên môn nghiệp vụ: đào tạo đạt đủ trình độ theo tiêu chuẩn của từng chức danh, chức vụ và ngạch công chức; đào tạo trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ ở trong nước và ở nước ngoài đối với cán bộ, công chức trong quy hoạch và tạo nguồn ở các ngành, địa phương.
- Về ngoại ngữ: đào tạo chứng chỉ A, B, C theo tiêu chuẩn của ngạch và các trình độ cao hơn cho cán bộ, công chức trong quy hoạch hoặc tạo nguồn, đảm bảo đủ khả năng ngoại ngữ để đào tạo Thạc sỹ, Tiến sỹ ở nước ngoài. Đào tạo tiếng Khmer cho một số cán bộ, công chức công tác tại địa bàn các Huyện biên giới và một số ngành tỉnh có liên quan.
- Về tin học: đào tạo chứng chỉ A, B, kỹ thuật viên, Đại học theo tiêu chuẩn của ngạch, đảm bảo tất cả cán bộ, công chức chuyên môn nghiệp vụ có khả năng sử dụng các phần mềm ứng dụng trong chuyên môn.
- Về một số lĩnh vực khác: đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng kiến thức về đạo đức công chức; kỹ năng lãnh đạo cho cán bộ đương chức và trước khi đề bạt, bổ nhiệm; đào tạo tiền công vụ cho công chức dự bị và những người sau khi trúng tuyển qua các kỳ thi tuyển công chức; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,...
b) Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
- Về lý luận chính trị: đào tạo theo tiêu chuẩn quy định của từng chức danh và cán bộ, công chức trong quy hoạch. Đào tạo trình độ Trung cấp, Cao cấp cho cán bộ chuyên trách Đảng, chính quyền.
- Về quản lý hành chính nhà nước: đào tạo trình độ Trung cấp, Đại học cho cán bộ chuyên trách Đảng, chính quyền, công chức Văn phòng - Thống kê; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cho công chức theo tiêu chuẩn của ngạch.
- Về chuyên môn nghiệp vụ: đào tạo trình độ Trung cấp và Đại học cho cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách theo tiêu chuẩn của từng chức danh và ngạch công chức. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Về tin học: đào tạo chứng chỉ A, B và kỹ thuật viên cho cán bộ chuyên trách Đảng, chính quyền và công chức, đặc biệt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, đảm bảo có khả năng sử dụng các phần mềm ứng dụng trong quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
- Về ngoại ngữ: đào tạo chứng chỉ A, B cho cán bộ chuyên trách Đảng, chính quyền và công chức theo tiêu chuẩn chức danh và ngạch công chức. Đào tạo tiếng Khmer cho một số cán bộ, công chức các xã biên giới.
- Đào tạo trình độ văn hóa phổ thông theo quy định tiêu chuẩn của từng chức danh, ngạch công chức.
- Bồi dưỡng một số lĩnh vực khác: kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, lý luận chính trị; bồi dưỡng kiến thức về đạo đức cán bộ, công chức, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật, tôn trọng dân, tận tụy với nhân dân; kỹ năng nghiệp vụ lãnh đạo cho Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,...
c) Đối với cán bộ ấp:
Bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, pháp luật, chức năng nhiệm vụ và kỹ năng nghiệp vụ hoạt động của Trưởng ấp, kiến thức về công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, xóa đói giảm nghèo, tôn giáo, khuyến nông, bảo vệ môi trường, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.
4. Một số chỉ tiêu cụ thể đến 2010:
a) Đối với cán bộ, công chức hành chính:
- Về lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ: 100% cán bộ, công chức đạt đủ tiêu chuẩn quy định cho chức danh và ngạch công chức; ở các ngành chủ yếu, phấn đấu mỗi ngành Tỉnh có tối thiểu từ 01 đến 05 người và ở mỗi huyện, thị xã có từ 01 đến 03 người đạt trình độ Thạc sỹ hoặc Tiến sỹ.
- Về tin học: 100% cán bộ, công chức chuyên môn biết sử dụng máy vi tính và các phần mềm ứng dụng trong công tác.
- Về ngoại ngữ: 70% cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định.
b) Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
- Về lý luận chính trị, quản lý hành chính Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ: 80% cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn có Trình độ từ trung cấp trở lên và được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, kỹ năng hành chính theo chức danh và ngạch công chức.
- Về tin học: mỗi xã có ít nhất 01 kỹ thuật viên, 80% cán bộ chuyên trách Đảng, chính quyền và công chức chuyên môn biết sử dụng tin học và các phần mềm ứng dụng trong quản lý và chuyên môn.
Tổng lượt người dự kiến đào tạo, bồi dưỡng : 5.820 người, trong đó:
- Về chuyên môn Nghiệp vụ : 1.419 người.
- Về lý luận Chính trị : 1.069 người.
- Về quản lý Nhà nước : 1.274 người.
- Về Ngoại ngữ : 169 người.
- Về Tin học : 1.889 người.
(Xem bảng phụ lục 2, 3)
c) Đối với cán bộ ấp:
100% được bồi dưỡng theo quy định.
d) Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp:
100% đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được bồi dưỡng kỹ năng hoạt động của đại biểu, kiến thức về nhà nước pháp luật, hội nhập quốc tế, …
III- MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Về công tác quản lý, phối hợp và chế độ, chính sách:
- Sửa đổi cơ chế quản lý cho phù hợp với thực tiễn, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng theo đúng tiêu chuẩn của từng chức danh, chức vụ trong từng loại hình cơ quan, đơn vị, địa phương; đồng thời, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp, đảm bảo cán bộ, công chức sau đào tạo phải phát huy được năng lực cá nhân và nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt động của bộ máy.
- Sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách cho phù hợp với các quy định của Trung ương và thực tế địa phương nhằm khuyến khích cán bộ, công chức học Thạc sỹ, Tiến sỹ thuộc các ngành mà Tỉnh đang cần để đáp ứng yêu cầu quản lý và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội như luật, hành chính, kinh tế, xây dựng, kiến trúc, công nghiệp chế biến, công nghệ sinh học, giao thông, quan hệ quốc tế, môi trường, ...
2. Về nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng:
- Tập trung đầu tư, mở rộng, nâng cấp các cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Tỉnh; trong đó, nâng Trường Đại học sư phạm thành trường đào tạo đa ngành; nâng Trường Trung học Y tế thành Trường Cao đẳng Y tế; mở rộng ngành nghề đào tạo đối với Trường Cao đẳng Cộng đồng.
- Tập trung đào tạo chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên các Trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp của Tỉnh; ưu tiên tuyển chọn sinh viên mới tốt nghiệp các Trường Đại học đạt loại khá, giỏi, xuất sắc để bổ sung cho lực lượng giảng viên và đưa vào quy hoạch đào tạo nâng cao trong và ngoài nước. Thường xuyên bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn giảng dạy; thực hiện cơ chế cử giảng viên đi hoạt động thực tế.
- Mỗi cơ sở đào tạo phối hợp với các cơ quan, đơn vị lựa chọn trong số cán bộ lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn đã được đào tạo cơ bản, có nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn công tác trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh sách giảng viên kiêm chức cho cơ sở đào tạo.
- Rà soát và sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp trên sửa đổi, bổ sung các nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu không còn phù hợp.
- Đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ quy hoạch, gắn với sử dụng, đảm bảo bố trí cán bộ, công chức đúng ngành, nghề được đào tạo nhằm phát huy sở trường của từng cá nhân và tránh lãng phí trong đào tạo.
- Khuyến khích cán bộ, công chức dưới 30 tuổi học các lớp đào tạo chính quy.
3. Về kinh phí:
- Dành một khoản kinh phí thích đáng để đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và cán bộ, công chức cơ sở; trong đó, có đào tạo trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ ở nước ngoài (không kể phần thực hiện theo chương trình Quốc gia) nhằm từng bước hình thành đội ngũ chuyên gia trong một số ngành, lĩnh vực cần thiết.
- Huy động tốt các nguồn lực xã hội và quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch ước tính: 25 tỷ đồng.
1. Sở Nội vụ:
- Triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 cho các sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu và giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Hàng năm, tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung các cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Tham gia với các cơ sở đào tạo trong việc xây dựng kế hoạch mở lớp hàng năm về số lượng học viên, đối tượng chiêu sinh và chuyên ngành đào tạo.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết theo định kỳ.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định kinh phí đào tạo, bồi dưỡng từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; đồng thời, có cơ chế huy động tốt các nguồn lực trong xã hội.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan có liên quan và các cơ sở đào tạo đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng các cơ sở đào tạo.
4. Sở Xây dựng:
Hướng dẫn và thẩm định, kiểm tra quy hoạch chi tiết, kiến trúc và thiết kế kỹ thuật việc nâng cấp, mở rộng các cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật, đảm bảo mỹ thuật và ổn định.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tổ chức triển khai trong thời gian sớm nhất cơ chế và chính sách đào tạo trình độ văn hóa phổ thông cho cán bộ, công chức cấp xã sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
6. Trách nhiệm của các cấp, các ngành:
Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể của ngành, địa phương gửi Sở Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra.
- Rà soát và điều chỉnh lại quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức của ngành, địa phương; bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng ngành, nghề được đào tạo.
- Thực hiện báo cáo sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
7. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo:
- Lập quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng và tranh thủ các nguồn vốn để thực hiện việc nâng cấp, mở rộng.
- Các Trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên giai đoạn 2006 - 2010 gửi Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt; đảm bảo số lượng giảng viên, giáo viên đạt trình độ sau Đại học theo tỷ lệ quy định.
- Thực hiện việc rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu không còn phù hợp.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng theo từng chuyên ngành gửi Sở Nội vụ thẩm tra trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nhiệm vụ rất quan trọng, quyết định chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, hiệu quả hoạt động quản lý của bộ máy hành chính nhà nước. Các ngành, các cấp phải tổ chức quán triệt, triển khai đầy đủ đến từng cán bộ, công chức các mục tiêu, nội dung của kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2010./.
- 1 Quyết định 955/QĐ-UBND-HC năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 955/QĐ-UBND-HC năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 1 Quyết định 38/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 94/2005/QĐ-UBND Quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức công tác tại cơ quan, đơn vị và xã, phường thuộc thành phố Đà Nẵng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 20/2005/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức và đối tượng không hưởng lương từ ngân sách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và chế độ hỗ trợ nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Chỉ thị 07/2006/CT-UBND về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4 Quyết định 40/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 43/2006/NQ-HĐND phê chuẩn Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 38/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 94/2005/QĐ-UBND Quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức công tác tại cơ quan, đơn vị và xã, phường thuộc thành phố Đà Nẵng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 20/2005/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức và đối tượng không hưởng lương từ ngân sách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và chế độ hỗ trợ nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Chỉ thị 07/2006/CT-UBND về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4 Nghị quyết 43/2006/NQ-HĐND phê chuẩn Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức