UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2008/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 14 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1705/KHĐT-ĐKKD ngày 10/11/2008 về việc ban hành Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh, các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 14/11/2008 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chế độ phối hợp giữa các cơ quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh.
Điều 2. Quy chế phối hợp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Người đại diện theo pháp luật của công ty:
1.1. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh hoặc Người đại diện được chủ doanh nghiệp uỷ quyền nộp 01 bộ Hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (sau đây gọi là Hồ sơ đăng ký) bao gồm các loại giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế hoặc gửi bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế qua Cổng Thông tin doanh nghiệp tỉnh Hưng Yên - địa chỉ http:// www.hungyenbusiness.gov.vn (sau đây gọi là Cổng Thông tin doanh nghiệp) cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (sau đây gọi là bộ phận một cửa) của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1.2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên, các thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên, các cổ đông sáng lập, các thành viên Hội đồng quản trị và các chức danh quản lý công ty cổ phần, các thành viên công ty hợp danh phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của Hồ sơ đăng ký và sự phù hợp pháp luật của Điều lệ công ty.
Trong trường hợp nội dung Hồ sơ đăng ký không trung thực, không chính xác, giả mạo hoặc nội dung Điều lệ Công ty không phù hợp với quy định của pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1.3. Tranh chấp giữa các thành viên của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
2.1. Bộ phận một cửa là đầu mối tư vấn cho doanh nghiệp; cấp miễn phí mẫu hồ sơ cho doanh nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp kê khai các nội dung trong hồ sơ đăng ký; tiếp nhận hồ sơ đăng ký do đại diện doanh nghiệp nộp và trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho chủ doanh nghiệp tư nhân, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2.2. Khi nhận hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, bộ phận một cửa kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ cần có trong hồ sơ đăng ký và các đề mục cần kê khai. Hồ sơ đăng ký đáp ứng được yêu cầu kiểm tra ban đầu, thì bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ, ghi giấy biên nhận trao cho doanh nghiệp.
2.3. Trường hợp doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký qua Cổng Thông tin doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận một cửa xem xét hồ sơ và thông báo qua Cổng Thông tin doanh nghiệp cho doanh nghiệp các nội dung cần sửa đổi, bổ sung (nếu có) hoặc thời điểm doanh nghiệp mang 01 bộ hồ sơ đăng ký bằng giấy nộp cho bộ phận một cửa để nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
2.4. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
2.5. Vào 10 giờ và 16 giờ hàng ngày làm việc, cơ quan đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Cục thuế tỉnh bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp doanh nghiệp đăng ký kinh doanh) hoặc thông báo thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện (đối với trường hợp doanh nghiệp thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện) và bản kê khai thông tin đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (đối với trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế) và bản kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế (nếu có) qua Cổng Thông tin doanh nghiệp hoặc qua đường truyền máy fax hoặc bản giấy.
2.6. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại điều 24 Luật Doanh nghiệp và các quy định của Luật Quản lý thuế.
2.7. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho Chi nhánh, Văn phòng đại diện doanh nghiệp.
2.8. Ngay sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp đã được cấp được cập nhật trên Cổng Thông tin doanh nghiệp để Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh, các cơ quan quản lý liên quan và cộng đồng doanh nghiệp biết.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế hoặc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho Chi nhánh, Văn phòng đại diện doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Cục thuế, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan.
3. Cục thuế tỉnh:
3.1. Vào 10 giờ và 16 giờ hàng ngày làm việc, Cục thuế tỉnh tiếp nhận bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp đăng ký kinh doanh) hoặc thông báo thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện) hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh) và bản kê khai thông tin đăng ký thuế do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi qua Cổng Thông tin doanh nghiệp hoặc qua đường truyền máy fax hoặc bản giấy.
3.2. Cục thuế tỉnh tiếp nhận bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 do sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến qua Cổng Thông tin doanh nghiệp hoặc qua đường truyền máy fax hoặc bản giấy. Trong thời hạn tối đa 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh thông báo kết quả mã số doanh nghiệp (mã số doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế) cho Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3.3. Vào 10 giờ và 16 giờ hàng ngày làm việc, Cục thuế tỉnh thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư qua Cổng Thông tin doanh nghiệp hoặc qua đường truyền máy fax hoặc bản giấy để Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế để cấp cho doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cấp cho Chi nhánh, Văn phòng đại diện doanh nghiệp.
4. Công an tỉnh:
4.1. Doanh nghiệp mang bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đến cơ sở khắc dấu được cơ quan công an có thẩm quyền cho phép khắc dấu để khắc dấu. Theo giấy hẹn của cơ sở khắc dấu, doanh nghiệp đến Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC13) Công an tỉnh để nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
4.2. Cơ sở khắc dấu sau khi khắc con dấu cho doanh nghiệp có trách nhiệm giao con dấu đã khắc cho Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh để làm thủ tục đăng ký mẫu dấu theo quy định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
4.3. Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do doanh nghiệp nộp; nhận con dấu của doanh nghiệp do cơ sở khắc dấu chuyển đến; nhận con dấu cũ của doanh nghiệp do doanh nghiệp nộp trả (nếu doanh nghiệp đổi con dấu).
4.4. Trong thời hạn tối đa 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký con dấu; cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và trả con dấu cho doanh nghiệp.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục thuế, Công an tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 03/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp kèm theo Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Quyết định 16/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư
- 3 Quyết định 16/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư
- 1 Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
- 2 Thông tư 85/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật quản lý thuế 2006
- 4 Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 5 Luật Doanh nghiệp 2005
- 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 16/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư
- 2 Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2020