ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2012/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 15 tháng 12 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động;
Căn cứ Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 -2015;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khoá III - kỳ họp thứ 18 về nâng cao chất lượng giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1654/TrLS-NV-TC-GD&ĐT ngày 10 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ chính sách đối với giáo viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc nhà nước thành phố Hà Nội, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN LÀM VIỆC THEO CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội)
Quyết định áp dụng đối với giáo viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong chỉ tiêu định mức tại các trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp
1. Giáo viên hợp đồng có trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn trở lên, làm việc theo chế độ hợp đồng lao động đúng quy định trong trường mầm non được xếp mức tiền lương như viên chức ngạch giáo viên mầm non (mã số ngạch 15.115) tại bảng lương số 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
2. Giáo viên hợp đồng có trình độ chuyên môn chưa đạt chuẩn hoặc đảm nhiệm công việc không đúng chuyên môn được đào tạo, thì không bố trí giảng dạy, xem xét chuyển sang vị trí công việc hợp đồng khác hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động và các quy định hiện hành.
3. Căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bằng hoặc vượt quá thời gian thử việc (nếu có thời gian đóng BHXH đứt quãng mà chưa hưởng chế độ BHXH thì được cộng dồn) của giáo viên hợp đồng đã có trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp vị trí công tác hiện đang đảm nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ được giao, không vi phạm kỷ luật, để xếp vào bậc lương phù hợp vị trí được hợp đồng, cứ 24 tháng thì được tính xếp lên 01 bậc lương.
4. Giáo viên hợp đồng có đủ thời gian giữ bậc lương theo quy định kể từ khi được chuyển xếp lương theo ngạch, bậc lương được xem xét để nâng bậc lương theo định kỳ. Việc tổ chức xét nâng bậc lương hàng năm do UBND quận, huyện thị xã quyết định. Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương được áp dụng tương tự như quy định đối với viên chức nhà nước tại Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ.
5. Giáo viên hợp đồng được hưởng các chế độ phụ cấp khác ngoài lương, gồm: phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ lãnh đạo được quy định cho giáo viên làm việc tại các trường mầm non công lập.
Điều 3. Các khoản đóng góp theo lương
1. Giáo viên hợp đồng được tham gia đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Giáo viên hợp đồng khi thôi việc do tuổi cao, không đủ sức khỏe để làm nhiệm vụ, hoặc không trong định mức hợp đồng, chuyên môn yếu, không đạt chuẩn mà phải thanh lý, chấm dứt hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động thì căn cứ vào thời gian công tác, được giải quyết; hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc theo quy định hiện hành của Nhà nước như đối với viên chức trong biên chế.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí chi trả tiền lương, phụ cấp, chế độ bảo hiểm, kinh phí công đoàn cho giáo viên hợp đồng được bố trí từ ngân sách nhà nước, từ các khoản thu học phí và các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nội vụ: thẩm định kết quả chuyển xếp lương và hướng dẫn các quận, huyện, thị xã thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên hợp đồng trong các trường mầm non công lập theo quy định.
2. Sở Tài chính: Hướng dẫn Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND quận, huyện, thị xã đảm bảo kinh phí và phân bổ giao dự toán hàng năm cho các trường mầm non công lập theo chế độ chính sách tài chính quy định hiện hành của nhà nước.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chế độ chính sách theo quyết định này.
4. UBND quận, huyện, thị xã: chỉ đạo các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm tra đối tượng được hưởng chế độ chính sách; tổng hợp báo cáo sở Nội vụ chuyển xếp lương với giáo viên đang hợp đồng; thực hiện ký hợp đồng theo chế độ tiền lương được chuyển xếp sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ; thực hiện tuyển dụng, quản lý hợp đồng lao động theo thẩm quyền và thực hiện chế độ chính sách theo quy định tại Quyết định này./.
- 1 Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND về số lượng và hỗ trợ kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với lao động hợp đồng làm giáo viên trong trường mầm non, tiểu học và nhân viên làm nhiệm vụ nấu ăn trong trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2017
- 2 Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ đối với lao động hợp đồng làm nhân viên nấu ăn trong các trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3 Công văn 744/HDLN năm 2013 thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Quyết định 60/2011/QĐ-TTg quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 6 Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND về nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Bộ Luật lao động sửa đổi 2006
- 9 Luật Giáo dục 2005
- 10 Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 11 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Nghị định 44/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động
- 14 Quyết định 110/2002/QĐ-UBND “Quy định hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất và chế độ cho Giáo viên trường Mầm non dân lập” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 15 Bộ Luật Lao động sửa đổi 2002
- 16 Quyết định 195/QĐ.UB năm 1997 về bổ sung điều chỉnh một số chính sách của tỉnh đối với giáo viên vùng cao, sâu, xa đặc biệt khó khăn do tỉnh Lào Cai ban hành
- 17 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Quyết định 195/QĐ.UB năm 1997 về bổ sung điều chỉnh một số chính sách của tỉnh đối với giáo viên vùng cao, sâu, xa đặc biệt khó khăn do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 110/2002/QĐ-UBND “Quy định hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất và chế độ cho Giáo viên trường Mầm non dân lập” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ đối với lao động hợp đồng làm nhân viên nấu ăn trong các trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4 Công văn 744/HDLN năm 2013 thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5 Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND về số lượng và hỗ trợ kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với lao động hợp đồng làm giáo viên trong trường mầm non, tiểu học và nhân viên làm nhiệm vụ nấu ăn trong trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2017