Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2014/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 16 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. TU và các Ban đảng;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH. TĐ
2013\qd\Quy dinh phan cap QLCLCTXD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Công Chánh

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); các chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Sở quản lý xây dựng chuyên ngành là Sở có chức năng quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm: Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi chung là Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành) có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại điểm b, c, d Khoản 4 Điều 41 và Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ.

2. Công trình xây dựng là sản phẩm tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm: công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, năng lượng và các công trình khác.

3. Loại công trình xây dựng là công trình được xác định theo công năng sử dụng. Công trình xây dựng được phân loại như sau: công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật.

4. Cấp công trình xây dựng được xác định theo loại công trình căn cứ vào quy mô, công suất, tầm quan trọng của công trình; độ bền vững (tuổi thọ), bậc chịu lửa và các yêu cầu kỹ thuật khác. Mỗi loại công trình được chia làm 5 cấp bao gồm: cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV.

5. Hồ sơ hoàn thành công trình là tập hợp các tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư, xây dựng công trình gồm: chủ trương đầu tư, dự án đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, báo cáo khảo sát xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, hồ sơ quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng công trình và tài liệu khác cần được lưu lại sau khi đưa công trình vào sử dụng.

6. Giám định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm định chất lượng công trình xây dựng được tổ chức thực hiện bởi cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của cơ quan này.

Chương II

NỘI DUNG PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP

Điều 4. Phân công, phân cấp quản lý cấp công trình xây dựng

1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình dân dụng, công trình sản xuất vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật theo loại và cấp công trình, cụ thể như sau: nhà chung cư cấp II, cấp III, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên (trừ công trình cấp đặc biệt và cấp I); công trình công cộng cấp II, cấp III; công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II, cấp III đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và cấp II đối với công trình sử dụng vốn khác và tất cả các công trình xử lý chất thải rắn độc hại (không phân biệt cấp).

2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình giao thông, cụ thể như sau: cầu, hầm, đường bộ (cấp II, cấp III) đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và cấp II đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy.

3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình công nghiệp (bao gồm những công trình không phân biệt nguồn vốn), cụ thể như sau:

- Công trình cấp III, cấp II thuộc các loại: đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim trừ các công trình do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định đầu tư.

- Công trình cấp IV, cấp III, cấp II thuộc các loại: nhà máy chế biến khí, nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng), nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp trừ các công trình do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định đầu tư.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (trừ các công trình quy định tại Mục IV.6.4 Phụ lục 1 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng), cụ thể các công trình không phân biệt nguồn vốn như sau: hồ chứa nước, đập ngăn nước, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác thuộc cấp II, III, IV.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình Ủy ban nhân dân huyện cấp phép, dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư theo phân cấp.

Điều 5. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng

1. Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.

2. Sở Giao thông vận tải kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình giao thông quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này.

3. Sở Công Thương kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy định này.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Quy định này.

5. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ động phối hợp với Sở Xây dựng (khi có yêu cầu) kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình cấp III, cấp IV thuộc dự án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung do Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh quản lý.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với các công trình quy định tại Khoản 5 Điều 4 Quy định này và công trình giao thông nông thôn loại A, cấp III thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các công trình trong Cụm công nghiệp tập trung do UBND cấp huyện quản lý.

7. Đối với các công trình không thuộc đối tượng phải kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 5 Quy định này thì chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng.

Điều 6. Phân loại, phân cấp sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng

1. Các loại sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng (gọi chung là sự cố), bao gồm: sự cố công trình (công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm, công trình lân cận); sự cố mất an toàn lao động của người hoặc thiết bị thi công xây dựng; sự cố cháy, nổ xảy ra trong thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình xây dựng.

2. Cấp sự cố được chia thành bốn cấp theo mức độ thiệt hại về người và vật chất, bao gồm: cấp đặc biệt nghiêm trọng, cấp I, cấp II và cấp III. Các loại, cấp sự cố trong thi công xây dựng được quy định, cụ thể như sau:

a) Phân cấp theo mức độ thiệt hại về công trình (bao gồm sự cố công trình chính, công trình tạm, công trình lân cận và kết cấu phụ trợ):

- Sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ toàn bộ công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt;

- Sự cố cấp I là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp I hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp I;

- Sự cố cấp II là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III;

- Sự cố cấp III là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp IV hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp IV.

- Đối với sự cố sập đổ các kết cấu phụ trợ phục vụ thi công xây dựng công trình như kết cấu đỡ tạm, giàn giáo, kết cấu cẩu tháp và các kết cấu có chức năng tương tự khác được phân cấp như đối với sự cố công trình tùy thuộc vào quy mô các kết cấu theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng.

b) Phân cấp theo mức độ thiệt hại về vật chất đối với các sự cố công trình và sự cố cháy, nổ gây thiệt hại cho công trình (bao gồm cả sự cố gây hư hỏng các sản phẩm xây dựng trong quá trình xây dựng):

- Sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng là sự cố gây thiệt hại từ 20 tỷ đồng trở lên đối với công trình, bộ phận công trình;

- Sự cố cấp I là sự cố gây thiệt hại từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng đối với công trình, bộ phận công trình;

- Sự cố cấp II là sự cố gây thiệt hại từ 3 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng đối với công trình, bộ phận công trình;

- Sự cố cấp III là sự cố gây thiệt hại dưới 3 tỷ đồng đối với công trình, bộ phận công trình.

3. Chủ đầu tư, các nhà thầu, chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền và các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ vào quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này để thực hiện việc báo cáo sự cố, giải quyết sự cố, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10 Quy định này.

Điều 7. Báo cáo sự cố

1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp nhanh nhất, chủ đầu tư phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình, Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh về sự cố.

2. Trong vòng 24 giờ, kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về người thì chủ đầu tư còn phải gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các sự cố đặc biệt nghiêm trọng, sự cố cấp I và các sự cố khác có thiệt hại về người.

4. Cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng các cấp được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố.

Điều 8. Giải quyết sự cố

1. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 7 Quy định này.

Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố. Ngoài ra, trường hợp xảy ra sự cố đặc biệt nghiêm trọng gây thiệt hại lớn về người và tài sản, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết.

2. Việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan và phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Được thực hiện theo phương án đảm bảo an toàn cho người, tài sản và các công trình lân cận.

b) Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn.

3. Sự cố phải được xác định đúng nguyên nhân để khắc phục triệt để, đảm bảo chất lượng công trình theo quy định của thiết kế. Sau khi khắc phục sự cố, công trình được thi công tiếp hoặc đưa vào sử dụng phải có ý kiến của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.

Điều 9. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố

1. Giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với các sự cố cấp II, cấp III, cụ thể như sau:

a) Sở Xây dựng tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với các công trình thuộc Khoản 1 Điều 4 Quy định này.

b) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với các công trình thuộc Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Quy định này.

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với các công trình thuộc Khoản 5 Điều 4 Quy định này. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể đề nghị Sở Xây dựng phối hợp thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.

2. Nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố:

a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân sự cố.

b) Đánh giá mức độ an toàn của công trình sau sự cố.

c) Phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan.

d) Đề ra biện pháp ngăn ngừa các sự cố tương tự.

đ) Lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố, bao gồm: báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.

3. Cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố có thể trực tiếp thực hiện giám định hoặc chỉ định tổ chức kiểm định có năng lực phù hợp thực hiện giám định sự cố.

4. Chủ đầu tư, các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố.

5. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có hành động ngăn cản, can thiệp vào quá trình giám định nguyên nhân sự cố của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 10. Hồ sơ sự cố

Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố (riêng sự cố nhà ở riêng lẻ của dân thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ sự cố) theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố với các nội dung: tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng công trình, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; tình trạng công trình khi xảy ra sự cố; sơ bộ tình hình thiệt hại về người, về vật chất; sơ bộ về nguyên nhân sự cố.

2. Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.

3. Hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố.

4. Các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết sự cố.

Điều 11. Bảo hành công trình xây dựng

1. Nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị. Thời hạn bảo hành công trình kể từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng hoặc căn cứ theo quy định của Hợp đồng xây dựng, Hợp đồng cung ứng thiết bị được quy định, cụ thể:

a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I.

b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại.

c) Thời hạn bảo hành công trình nhà ở thực hiện theo quy định pháp luật về nhà ở.

2. Trong thời hạn bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình phải thực hiện việc bảo hành sau khi nhận được thông báo của chủ đầu tư. Nếu các nhà thầu nêu trên không tiến hành bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.

3. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; mức tiền bảo hành và việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành theo quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

Điều 12. Trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm sau đây:

a) Vận hành, bảo trì công trình theo đúng quy định của quy trình vận hành, bảo trì công trình.

b) Kiểm tra, phát hiện hư hỏng của công trình để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế.

c) Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng.

d) Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.

2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và phải chịu mọi chi phí khắc phục.

b) Từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng.

3. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng công trình tương ứng với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 13. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

c) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng như công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công trình sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 tại Quy định này.

d) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

đ) Phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc cấp II và cấp III do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định đầu tư, các công trình quan trọng Quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng.

e) Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.

f) Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm tra, kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng.

g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng và giám định nguyên nhân sự cố công trình trên phạm vi địa bàn tỉnh đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý tại Điều 9 Quy định này; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố công trình;

h) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Quy định này; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;

k) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, xử lý, tạm dừng thi công và kiến nghị các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ.

l) Công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ; công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ.

2. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.

b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Quy định này.

c) Phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình được quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013.

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng (khi có yêu cầu) thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm tra, kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng.

đ) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng và giám định nguyên nhân sự cố công trình trên phạm vi địa bàn tỉnh đối với công trình chuyên ngành theo quy định tại Điều 9 Quy định này; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố công trình; hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Quy định này.

e) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, xử lý, tạm dừng thi công và kiến nghị các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ.

f) Tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng định kỳ vào ngày 15 tháng 11 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Quy định này.

3. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng do UBND huyện quản lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Quy định này.

c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.

d) Báo cáo sự cố và hướng dẫn, giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 7, 8 Quy định này.

đ) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn mình quản lý định kỳ vào ngày 15 tháng 11 hàng năm theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Quy định này.

Điều 14. Điều khoản thi hành

1. Giám đốc Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

2. Về kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình thuộc đối tượng phải được kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng theo Quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 5 Quy định này:

a) Đối với công trình thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, việc kiểm tra công tác nghiệm thu công trình vẫn tiếp thực hiện cho đến khi hoàn thành công trình.

b) Đối với công trình thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, việc kiểm tra công tác nghiệm thu công trình được thực hiện theo quy định của Quyết định này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC I

BÁO CÁO TÌNH HÌNH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 09 năm 2014 của Ủy ban nhân tỉnh Hậu Giang)

TÊN CƠ QUAN
……………………………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

.................., ngày ...... tháng ....... năm …

 

BÁO CÁO

Về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Năm ................

Kính gửi: .................................................

I. Tổng số công trình xây dựng/ dự án đầu tư xây dựng (trường hợp dự án có nhiều công trình xây dựng) đang được thi công xây dựng trên địa bàn

1. Tổng số công trình xây dựng (tất cả các nguồn vốn trừ nhà ở riêng lẻ) trong kỳ báo cáo:

Loại công trình chính

Đang thi công

Đã hoàn thành

Cấp công trình chính

Cấp công trình chính

Đặc biệt

I

II

III

IV

Đặc biệt

I

II

III

IV

Dân dụng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Công nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giao thông

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hạ tầng kỹ thuật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Số công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Trung ương:

3. Số công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách địa phương:

4. Số công trình xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác:

II. Sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng:

1. Số lượng sự cố:

Loại công trình chính

Sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng

Sự cố cấp I

Sự cố cấp II

Sự cố cấp III

Đang thi công

Đang sử dụng

Đang thi công

Đang sử dụng

Đang thi công

Đang sử dụng

Đang thi công

Đang sử dụng

Dân dụng

 

 

 

 

 

 

 

 

Công nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

Giao thông

 

 

 

 

 

 

 

 

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

 

 

 

 

 

 

 

 

Hạ tầng kỹ thuật

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Mô tả loại sự cố, thiệt hại về công trình, vật chất và về người; đánh giá nguyên nhân và giải quyết sự cố.

III. TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG:

1. Chất lượng khảo sát, thiết kế (thông qua công tác thẩm tra thiết kế theo Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP):

a) Số lượng hồ sơ thiết kế công trình được thẩm tra theo quy định tại Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP;

b) Chất lượng thiết kế (1);

c) Cắt giảm chi phí đầu tư (số tiền, tỷ lệ % trước và sau thẩm tra) (2);

d) Các đánh giá khác.

Trường hợp việc thẩm tra thiết kế công trình theo quy định tại Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP được thực hiện bởi tổ chức tư vấn do cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ định thì các thông tin nêu trên căn cứ kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn.

2. Chất lượng thi công xây dựng (thông qua công tác kiểm tra trong thi công và nghiệm thu):

a) Số lượng các công trình được kiểm tra theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;

b) Chất lượng thi công xây dựng và công tác quản lý chất lượng (3);

c) Đánh giá tổng thể chất lượng công trình xây dựng sau khi nghiệm thu (Tốt, Khá, Trung bình)(4).

3. Các giải thưởng về chất lượng công trình:

a) Số lượng công trình đạt giải thưởng quốc gia về chất lượng;

b) Số lượng công trình đạt giải thưởng chất lượng cao;

c) Số lượng các nhà thầu được tôn vinh thông qua các giải thưởng.

4. Số lượng các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng vi phạm về quản lý chất lượng bị xử lý vi phạm hành chính và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương.

5. Số lượng các công trình bị đình chỉ thi công xây dựng; đình chỉ khác thác, sử dụng.

IV. Các nội dung báo cáo khác và kiến nghị:

1. Kết quả kiểm tra chất lượng công trình định kỳ và đột xuất theo quy định tại Điều 32 của Thông tư này.

2. Các ý kiến, kiến nghị (nếu có).

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:……………..

Lãnh đạo đơn vị

(Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

---------------------------------

(1) Báo cáo về số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng công trình không đảm bảo chất lượng hoặc không tuân thủ quy định của pháp luật do vi phạm một trong các lỗi sau:

- Sai sót trong việc tính toán kết cấu, thiết kế công trình hoặc thể hiện sai trên bản vẽ dẫn tới không đảm bảo an toàn của công trình dẫn đến phải chỉnh sửa thiết kế.

- Vi phạm Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình.

- Vi phạm quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế hoặc có nhiều sai sót khác đòi hỏi phải tính toán, chỉnh sửa lại toàn bộ hồ sơ thiết kế.

(2) Cắt giảm chi phí được tính dựa trên dự toán do chủ đầu tư trình:

- Số tiền cắt giảm = Giá trị dự toán do chủ đầu tư trình – Giá trị dự toán sau khi thẩm tra của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng.

- Tỷ lệ % cắt giảm =

Số tiền cắt giảm

x 100.

Giá trị dự toán do chủ đầu tư trình

(3) Báo cáo về số lượng công trình có có chất lượng thi công xây dựng không đạt yêu cầu khi có vi phạm sau:

- Để xảy ra sự cố công trình hoặc các sai sót lớn về chất lượng công trình ảnh hưởng đến an toàn, công năng sử dụng của công trình.

- Vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, không đủ cơ sở để được chấp thuận nghiệm thu đưa vào sử dụng.

(4) Đánh giá tổng thể về chất lượng công trình theo các mức độ: Trung bình/ Khá/Tốt cụ thể:

- Chất lượng công trình đạt Tốt nếu được đánh giá từ 85 điểm trở lên.

- Chất lượng công trình đạt Khá nếu được đánh giá từ 70 đến 84 điểm.

- Chất lượng công trình đạt Trung bình nếu điểm đánh giá < 70 điểm nhưng vẫn đủ điều kiện để nghiệm thu đưa vào sử dụng.

Việc chấm điểm được vận dụng theo Thông tư ban hành Quy định tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng.