Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2021/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 13 tháng 12 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức cnh quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Nghị định 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2021 và thay thế Quyết định số 1525/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản giấy:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Thanh tra, Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
Gửi bản điện tử:
- Như Điều 3 (t/h);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đài PTTH; Báo Bắc Kạn;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- LĐVP;
- Lưu: VT, Hoàng, Minh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đăng Bình

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (sau đây viết tắt là các cơ quan, đơn vị liên quan).

Những nội dung không quy định tại quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng:

Các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp, giúp UBND tỉnh thực hiện có hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.

2. Công tác phối hợp giải quyết các nội dung liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo phải đảm bảo theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, chế độ bảo mật về hồ sơ tài liệu, các thông tin liên quan và phù hợp với thực tiễn của địa phương.

3. Trong quá trình phối hợp xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tránh chồng chéo, trùng lặp với những nội dung khác.

Chương II

NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỐI HỢP

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong công tác tham mưu, đề xuất UBND tỉnh:

a) Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, triển khai chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo đến cán bộ, công chức, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo, ban quản lý, người đại diện cơ sở tín ngưỡng, những người chuyên thực hành tín ngưỡng và cộng đồng dân cư; tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh, huyện, xã; kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh, huyện, xã theo quy định của pháp luật.

b) Giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo đúng thẩm quyền, quy định của pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.

c) Xây dựng, ban hành các văn bản về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi, thẩm quyền của địa phương theo quy định.

2. Phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo:

a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; thanh tra, kiểm tra, xác minh, xử lý các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật và cán bộ, công chức vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo khi thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.

b) Các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo phải xem xét, thụ lý, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thời hạn; kết quả giải quyết cơ quan chủ trì tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm phải hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết biết để thụ lý, giải quyết theo quy định.

Điều 4. Hình thức phối hợp

1. Lấy ý kiến bằng văn bản.

2. Tổ chức cuộc họp liên ngành, đột xuất.

3. Tổ chức hội nghị, hội thảo, mở các lớp tập huấn, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Thanh tra, kiểm tra các vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP

Điều 5. Trách nhiệm chung

1. Các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp trong công tác tham mưu, đề xuất UBND tỉnh và tham gia phối hợp với cơ quan chủ trì theo nội dung quy định tại Điều 3 của quy chế này.

2. Các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện công tác phối hợp phải đảm bảo về thời gian, chất lượng nội dung và thành viên phối hợp:

a) Đối với những vấn đề dự kiến đưa ra thảo luận, trao đổi, xem xét, thẩm định tại các cuộc họp, cơ quan chủ trì phải gửi tài liệu cho các cơ quan được mời tham dự trước ngày họp ít nhất 03 (ba) ngày làm việc, trong trường hợp không gửi kịp tài liệu thì phải có thông báo tóm tắt nội dung tài liệu tại cuộc họp. Các cơ quan, đơn vị được mời dự họp có trách nhiệm cử lãnh đạo cơ quan hoặc lãnh đạo phòng, ban chuyên môn tham gia, đồng thời trong cuộc họp phải nêu được chính kiến của cơ quan, đơn vị mình; trường hợp ủy quyền cho cán bộ, công chức cấp dưới tham gia họp thì phải chịu trách nhiệm về nội dung thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý. Các cơ quan có liên quan phải chuẩn bị trước ý kiến, hồ sơ, tài liệu thuộc cơ quan, đơn vị quản lý trước khi tham dự các cuộc họp.

b) Đối với những hồ sơ cần thẩm tra xác minh, cho ý kiến, cơ quan chủ trì sau khi nhận đủ hồ sơ của tổ chức, cá nhân liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc phải gửi văn bản kèm hồ sơ có liên quan đến các cơ quan phối hợp để xin ý kiến.

c) Văn bản trả lời của các cơ quan phối hợp phải thể hiện chính kiến (đồng ý hoặc không đồng ý), cung cấp đầy đủ các thông tin về những nội dung mà cơ quan chủ trì đề nghị và gửi về cơ quan chủ trì đúng thời gian theo đề nghị của cơ quan chủ trì để tổng hợp, báo cáo trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Ý kiến của các cơ quan phải được bảo mật theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh

1. Sở Nội vụ

a) Thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về tôn giáo, tín ngưỡng (trừ các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích) trên địa bàn tỉnh theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ công tác tín ngưỡng, tôn giáo cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp; tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng và Nhân dân trong phạm vi quản lý; theo dõi tình hình, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra các vấn đề liên quan đến tôn giáo, các hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng (trừ các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích) trên địa bàn.

c) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình UBND tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.

e) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.

2. Văn phòng UBND tỉnh

Tiếp nhận, xử lý, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo đúng thẩm quyền, quy định của pháp luật các văn bản, hồ sơ liên quan đến lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo do các cơ quan, đơn vị chức năng trình.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về các hoạt động tín ngưỡng, lễ hội trong các di tích đã được xếp hạng hoặc đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích; hướng dẫn, chỉ đạo, quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động tín ngưỡng, người chuyên thực hành tín ngưỡng trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể; quản lý, hướng dẫn các hoạt động văn hóa, văn nghệ của các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.

b) Xem xét, giải quyết các nội dung liên quan đến biển hiệu, thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo; băng rôn quảng cáo; đoàn người thực hiện quảng cáo, hội thảo, hội chợ, triển lãm, tổ chức sự kiện, vật thể quảng cáo có liên quan đến công tác tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

c) Thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo pháp luật những vi phạm liên quan đến hoạt động tín ngưỡng trong các di tích đã được xếp hạng hoặc đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục kiểm kê di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu giải quyết các vụ việc phát sinh, đơn thư, khiếu nại, tố cáo về sinh hoạt, hoạt động tín ngưỡng trong phạm vi, trách nhiệm quản lý.

d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện đối với việc quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo là di tích đã được xếp hạng hoặc đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục kiểm kê di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Thực hiện chức năng tham mưu UBND tỉnh công tác quản lý nhà nước về đất đai liên quan đến việc sử dụng đất tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo theo quy định của pháp luật.

b) Phối hợp với UBND các huyện và thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc ngăn chặn, xử lý các trường hợp sử dụng đất vào mục đích xây dựng cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo trái quy định của pháp luật về đất đai.

c) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tài Nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp huyện về việc quản lý đất đai của các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo tại các địa phương.

5. Sở Xây dựng

a) Thực hiện chức năng tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về xây dựng liên quan đến công trình tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định pháp luật.

b) Hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa hoặc đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục kiểm kê di tích, công trình tôn giáo theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, thẩm định, cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo theo quy định.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo theo quy định của pháp luật về xây dựng.

d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc UBND cấp huyện, Phòng Quản lý đô thị thuộc UBND thành phố đối với việc quản lý về xây dựng cơ sở thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền.

6. Công an tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác đảm bảo an ninh trật tự liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các tổ chức, cá nhân lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động vi phạm pháp luật.

b) Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị nắm tình hình, tuyên truyền vận động người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; kịp thời tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương giải quyết theo thẩm quyền các vụ việc phát sinh liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo không để hình thành điểm nóng về an ninh trật tự; cho ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển chức sắc, chức việc trên địa bàn tỉnh đảm bảo nội dung, thời gian quy định.

c) Hướng dẫn tổ chức đăng ký, quản lý và kiểm tra việc chấp hành quy định về đăng ký cư trú đối với các chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoạt động tôn giáo tại các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh; quản lý kinh sách, thời gian, địa điểm sử dụng kinh sách, việc bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của người bị quản lý, giam giữ tại cơ sở quản lý, giam giữ trên địa bàn tỉnh; quản lý phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo trên địa bàn.

7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền nắm chắc tình hình tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh, tổ chức tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tín ngưỡng, tôn giáo gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vùng đồng bào các tôn giáo.

b) Có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với các vụ việc về đất đai, xây dựng các công trình tín ngưỡng, tôn giáo tại các khu vực có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, thông tin điện tử, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, quảng cáo thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.

b) Định hướng cho các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Giới thiệu gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến trong đồng bào các tôn giáo; đấu tranh, phê phán các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

9. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn theo đúng quy định; phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra quyết toán kinh phí theo phân cấp ngân sách.

10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra và quản lý hoạt động từ thiện xã hội, dạy nghề tại các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh của các tổ chức, cá nhân hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật.

11. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh quản lý, chỉ đạo các hoạt động giáo dục có liên quan đến tổ chức, cá nhân hoạt động tôn giáo; chủ trì tiếp nhận, phối hợp xem xét giải quyết hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết các đề nghị của tổ chức, cá nhân tôn giáo khi tham gia các hoạt động giáo dục, tổ chức đào tạo tại các cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông ngoài công lập có liên quan đến tôn giáo theo quy định của pháp luật.

b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra, quản lý hoạt động các cơ sở đào tạo của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

12. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra và quản lý hoạt động y tế của tổ chức, cá nhân có liên quan đến tôn giáo; các hoạt động khám, chữa bệnh từ thiện, nhân đạo của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về y tế.

13. Sở Tư pháp

Phối hợp với cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

14. Thanh tra tỉnh

Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

15. Ban Dân tộc tỉnh

Phối hợp, tham mưu thực hiện về công tác tín ngưỡng, tôn giáo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; việc thực hiện chế độ, chính sách dân tộc, phát huy vai trò người có uy tín trong vùng đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo.

Điều 7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn; giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết các công việc liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh ngay từ cơ sở.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, đất đai, quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, trật tự an toàn xã hội và các lĩnh vực khác có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

4. Xem xét, việc lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo giai đoạn và từng năm cho mục đích tín ngưỡng, tôn giáo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiếp nhận hồ sơ xin giao đất và giải quyết theo thẩm quyền đối với cơ sở tín ngưỡng là di tích đã được xếp hạng hoặc đã được chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục kiểm kê di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; cấp giấy phép xây dựng đối với công trình liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền.

5. Tham gia ý kiến bằng văn bản khi được các cơ quan, đơn vị đề nghị cho ý kiến về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tôn giáo; phong chức, phong phẩm, bầu cử, suy cử, bổ nhiệm, thuyên chuyển chức sắc, chức việc tôn giáo và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tại địa phương đảm bảo nội dung, thời gian quy định.

Điều 8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

a) Tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo, Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng, chăm lo đến đội ngũ người có uy tín là chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo.

b) Kịp thời phản ánh các ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của Nhân dân về các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết các vấn đề về tín ngưỡng, tôn giáo.

c) Tham gia xây dựng, giám sát và phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Phối hợp, hỗ trợ và khuyến khích các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng tích cực tham gia vận động, tuyên truyền thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh; nâng cao ý thức trách nhiệm của Nhân dân, tín đồ các tôn giáo trong việc giữ gìn, bảo vệ, phát huy những giá trị đạo đức văn hóa trong xã hội.

d) Tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị liên quan về việc thành lập mới tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; hiến chương (quy chế) tổ chức, hoạt động và thành viên của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc cấp tỉnh.

2. Ban Dân vận Tỉnh ủy

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng và Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

b) Tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị liên quan về việc thành lập mới tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; hiến chương (quy chế) tổ chức, hoạt động và thành viên của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc cấp tỉnh và những vấn đề khác liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh đảm bảo nội dung, thời gian quy định.

3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

a) Tham mưu Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng chính trị, tư tưởng trong hoạt động của các cơ quan văn hóa, văn nghệ, cơ quan thông tin, tuyên truyền ở địa phương, các hội văn học - nghệ thuật, hội nhà báo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.

b) Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý lĩnh vực báo chí, xuất bản và xử lý những sai phạm trong hoạt động báo chí, xuất bản, phát hành xuất bản phẩm liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

4. Ban Nội chính Tỉnh ủy

Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Thường trực Tỉnh ủy những chủ trương, giải pháp để lãnh đạo, phối hợp hoạt động của các ngành nội chính trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với các tôn giáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị, an ninh tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

5. Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

a) Tập hợp, đoàn kết, tuyên truyền, vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên là tín đồ tôn giáo thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; tích cực tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

b) Phản ánh nguyện vọng của đoàn viên, hội viên về đời sống tín ngưỡng, tôn giáo với cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Giám sát thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Chăm lo, bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của đoàn viên, hội viên và Nhân dân.

c) Phối hợp theo đề nghị của cơ quan được giao chủ trì đề xuất hoặc giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Căn cứ Quy định này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ đạo tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Định kỳ trước ngày 15/12 hằng năm các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Quy định này về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).

2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định./.