Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 03 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2019-2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29/11/2006;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 51/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9 về chính sách hỗ trợ người lao động tỉnh Quảng Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2019-2021;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 244/TTr-LĐTBXH ngày 28/12/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ người lao động tỉnh Quảng Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2019-2021.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 2;
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX;

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Thanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2019-2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về chính sách hỗ trợ người lao động tỉnh Quảng Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ năm 2019 đến hết năm 2021.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ đủ 24 tháng trở lên tính đến ngày làm thủ tục vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

2. Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các chính sách hỗ trợ tại Quy định này.

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ, cho vay vốn

1. Đảm bảo đúng đối tượng;

2. Bảo toàn vốn;

3. Công khai, minh bạch.

Điều 4. Hỗ trợ người lao động học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết

1. Điều kiện, nội dung, mức chi hỗ trợ

Người lao động đã hoàn thành các khóa học, đã có hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và có các chứng từ hóa đơn tham gia các khóa học theo quy định tài chính được hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ học ngoại ngữ: theo mức chi phí thực tế, tối đa 2.000.000 đồng/người/khoá học;

b) Bồi dưỡng kiến thức cần thiết: theo chi phí thực tế, tối đa 500.000 đồng/người/khoá học.

2. Hồ sơ, thủ tục

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ về Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam, thành phần hồ sơ như sau:

a) Giấy đề nghị hỗ trợ;

b) Bản sao hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc bản sao hợp đồng cá nhân ký giữa người lao động với chủ sử dụng lao động (nếu hợp đồng bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt và có chứng thực) và xác nhận đăng ký hợp đồng cá nhân của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Bản sao chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết của người lao động;

d) Hóa đơn hoặc biên lai thu tiền đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết.

3. Thời gian giải quyết

Chậm nhất trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người lao động, Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam có trách nhiệm thanh toán tiền hỗ trợ (trực tiếp hoặc qua tài khoản ngân hàng) cho người lao động; lưu giữ các hồ sơ, chứng từ theo quy định.

Điều 5. Hỗ trợ người lao động vay vốn trang trải chi phí đi làm việc ở nước ngoài

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có nhu cầu được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương nơi người lao động cư trú theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đối với vay vốn từ nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định như sau:

1. Điều kiệu vay vốn

Người vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ đủ 24 tháng trở lên tính đến ngày làm thủ tục vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được UBND cấp xã xác nhận;

c) Có hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (hoặc hợp đồng cá nhân ký giữa người lao động với chủ sử dụng lao động trong trường hợp người lao động đi theo hợp đồng cá nhân).

2. Mức vay, đảm bảo tiền vay

- Người lao động được vay tối đa 100 triệu đồng không cần có tài sản bảo đảm tiền vay đối với hai thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản; các thị trường còn lại mức vay từ 50 triệu đồng trở xuống không cần phải có tài sản bảo đảm tiền vay, mức vay trên 50 triệu đồng thì phải có tài sản bảo đảm tiền vay.

Trường hợp người lao động thuộc đối tượng chính sách Trung ương hỗ trợ đã vay đủ 50 triệu đồng từ nguồn vốn Trung ương, khi tham gia lao động tại thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản thì ngân sách tỉnh cho vay phần tăng thêm nhưng không quá 50 triệu đồng và không cần có tài sản bảo đảm tiền vay.

3. Lãi suất cho vay

a) Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định;

b) Lãi suất nợ quá hạn: bằng 130% lãi suất cho vay.

4. Thời hạn cho vay

Bằng thời hạn đi làm việc ghi trên hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài, nhưng tối đa không quá 36 tháng.

5. Phương thức cho vay

- Cho vay trực tiếp đến người lao động: áp dụng đối với lao động độc thân và người lao động vay thông qua hộ gia đình nhưng có thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay.

- Phương thức cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay các tổ chức chính trị - xã hội và thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV) theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội được áp dụng đối với người lao động vay thông qua hộ gia đình không thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay.

6. Hồ sơ, thủ tục vay vốn

Hồ sơ, thủ tục vay vốn theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội.

a) Giấy đề nghị vay vốn đi làm việc ở nước ngoài;

b) Bản sao hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (có xác nhận của doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức) hoặc bản sao hợp đồng cá nhân ký giữa người lao động với chủ sử dụng lao động (nếu hợp đồng bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt và có chứng thực) và xác nhận đăng ký hợp đồng cá nhân của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 6. Xây dựng kế hoạch vốn vay

1. Hàng năm UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ số lượng lao động của địa phương đi làm việc ở nước ngoài, xây dựng kế hoạch vốn vay gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Trên cơ sở phê duyệt của UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo kế hoạch vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng từ nguồn ngân sách địa phương cho các huyện, thị xã, thành phố và Ngân hàng Chính sách xã hội biết để tổ chức thực hiện.

Điều 7. Tổ chức chuyển vốn vay

Căn cứ dự toán chi ngân sách địa phương về nguồn vốn bổ sung vốn vay đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Sở Tài chính lập thủ tục cấp vốn cho Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam để chuyển vốn cho Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thị xã, thành phố thực hiện cho vay.

Điều 8. Phân công trách nhiệm

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2019-2021 đạt hiệu quả.

- Hàng năm xây dựng kế hoạch kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh bố trí ngân sách để thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động, bố trí ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người lao động.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện cho vay theo quy định và xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh có liên quan đến công tác cho vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm và đột xuất theo yêu cầu tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác xuất khẩu lao động, thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động tỉnh Quảng Nam đi làm việc ở nước ngoài, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện.

2. Sở Tài chính

- Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội xác định nhu cầu hỗ trợ, cho vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí ngân sách để thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động; bố trí ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người lao động.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách. Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng ngân sách đúng mục đích, hiệu quả, đúng quy định pháp luật.

3. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam

- Triển khai cho người lao động vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ nguồn vốn ngân sách, địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, đúng quy định tại Quyết định này và theo đúng các quy định của pháp luật. Tổ chức công tác thu hồi nợ, kiểm tra, lập hồ sơ xử lý rủi ro theo đúng quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.

- Phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền về các chủ trương, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người lao động hoàn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn, kịp thời giải ngân nguồn vốn cho người lao động vay đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Tiếp nhận thông tin và giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc, phát sinh về vay vốn của người lao động và các doanh nghiệp tuyển dụng lao động.

- Hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác để cho vay; tình hình phân phối, sử dụng tiền lãi thu được từ nguồn cho vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

4. Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam

- Phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền các chủ trương, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Tổ chức thực hiện việc hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo đúng các quy định của Nhà nước (các chính sách hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh theo quy định tại Quyết định này).

- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng tổ chức các hoạt động thông tin, tư vấn các chương trình đi làm việc ở nước ngoài cho người lao động cũng như giáo dục định hướng, đào tạo ngoại ngữ, đào tạo nghề theo yêu cầu của thị trường lao động ngoài nước.

5. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ số lượng người lao động của địa phương đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, xây dựng kế hoạch vốn vay gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, đề ra giải pháp chỉ đạo thực hiện trên địa bàn đạt hiệu quả.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đến địa phương tư vấn tuyển chọn lao động; phối hợp cùng doanh nghiệp tư vấn, hướng dẫn người lao động hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội).

6. UBND xã, phường, thị trấn

- Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam, các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tổ chức các hoạt động thông tin, tư vấn các chương trình, dự án đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để người lao động biết tham gia.

- Tuyên truyền vận động người lao động tại địa phương chấp hành các quy định của pháp luật khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không ở lại nước ngoài cư trú, làm việc bất hợp pháp, chấp hành việc trả nợ vay, lãi vay đúng quy định.

- Kiểm tra, xác nhận vào hồ sơ của người lao động khi đi làm việc ở nước ngoài đúng theo quy định tại Quyết định này để tạo điều kiện cho người lao động được hỗ trợ chi phí học ngoại ngữ; bồi dưỡng các kiến thức cần thiết và vay vốn đi làm việc ở nước ngoài khi người lao động có nhu cầu.

7. Các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan ở tỉnh, Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các địa phương trong công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn và tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Cung cấp đầy đủ thông tin cho người lao động về thị trường lao động, đối tượng tuyển dụng, việc làm, thời gian làm việc, chế độ tiền lương, thu nhập, điều kiện làm việc... để đảm bảo các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Thực hiện việc tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật. Hướng dẫn, hỗ trợ người lao động hoàn thiện hồ sơ, thủ tục (hợp đồng, hóa đơn, các văn bản liên quan...) để người lao động làm thủ tục nhận tiền hỗ trợ, vay vốn trang trải các chi phí đi làm việc ở nước ngoài.

- Định kỳ quý, 6 tháng và cả năm, thông báo nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp; báo cáo kết quả tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; thông tin về những khó khăn, vướng mắc để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu đề xuất các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

8. Các cơ quan, đơn vị liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo, tham gia các hoạt động thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; vận động nhân dân và người lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài; phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam, các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý đi làm việc ở nước ngoài theo quy định; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động tỉnh Quảng Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đạt hiệu quả.

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Trong quá trình thực hiện, có những vấn đề mới phát sinh dẫn đến các nội dung trong quy định này không còn phù hợp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.