TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/QĐ-VSD | Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP MÃ CHỨNG KHOÁN TRONG NƯỚC VÀ CẤP MÃ SỐ ĐỊNH DANH CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ TẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Căn cứ Công văn số 1109/UBCK-PTTT ngày 21/04/2010 của UBCKNN về việc chấp thuận các quy chế hoạt động nghiệp vụ sửa đổi của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Đăng ký Chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế cấp mã chứng khoán trong nước và cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/05/2010 và thay thế Quyết định số 05/QĐ-TTLK ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán về việc ban hành Quy chế cấp mã tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
Điều 3. Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp, Trưởng phòng Đăng ký Chứng khoán và Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
QUY CHẾ
CẤP MÃ CHỨNG KHOÁN TRONG NƯỚC VÀ CẤP MÃ SỐ ĐỊNH DANH CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ TẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /QĐ-VSD ngày 22 tháng 04 năm 2010 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) thực hiện cấp và quản lý mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế (sau đây gọi tắt là mã ISIN) cho các chứng khoán đáp ứng được quy định tại Điều 14 Khoản 1 Quy chế đăng ký, lưu ký bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm Quyết định 87/QĐ -BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Cấp mã chứng khoán trong nước
- Mã chứng khoán trong nước được VSD cấp là duy nhất và không trùng lắp với các mã chứng khoán đã niêm yết hoặc mã chứng khoán đã được VSD cấp.
- Mã chứng khoán trong nước được cấp không phụ thuộc vào tên viết tắt đã đăng ký sở hữu bản quyền. VSD xem xét cấp mã căn cứ vào các tiêu chí kỹ thuật của hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh/Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCK), tên viết tắt của tổ chức phát hành (TCPH), sự lựa chọn mã của TCPH, thông tin về đợt phát hành (đối với trái phiếu).
- Mã chứng khoán trong nước do VSD cấp cũng sẽ được sử dụng làm mã giao dịch của TCPH khi TCPH đăng ký niêm yết/đăng ký giao dịch chứng khoán trên SGDCK.
3. Cấp mã ISIN
- Mã ISIN được VSD cấp trên cơ sở thoả thuận đối tác với Hiệp hội các cơ quan cấp mã quốc gia (ANNA) và theo các nguyên tắc quy định của tổ chức này tại Bộ Tiêu chuẩn quốc tế ISO 6166 về chứng khoán và công cụ tài chính.
- TCPH khi được cấp mã chứng khoán trong nước sẽ đồng thời được VSD cấp mã ISIN.
4. Việc cấp mã chứng khoán được VSD thực hiện đồng thời với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán khi tổ chức phát hành đăng ký chứng khoán tại VSD.
Đối với trái phiếu chính phủ niêm yết trên thị trường giao dịch trái phiếu chính phủ, mã chứng khoán trong nước và mã ISIN sẽ được VSD tự động cấp đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán.
5. Các công ty đại chúng trong quá trình chuẩn bị hồ sơ đăng ký chứng khoán có thể đăng ký bảo lưu mã chứng khoán trong nước tại VSD. Thời gian VSD bảo lưu mã này là 06 tháng kể từ ngày VSD chấp thuận đăng ký bảo lưu mã. Sau thời hạn này, nếu công ty đại chúng không thực hiện đăng ký chứng khoán tại VSD, VSD có quyền tự động hủy bỏ mã đã bảo lưu để cấp cho công ty đại chúng khác. Mỗi công ty đại chúng chỉ được VSD xem xét chấp thuận đăng ký bảo lưu mã chứng khoán một lần duy nhất.
6. Đối với các TCPH hủy đăng ký chứng khoán, VSD sẽ tự động huỷ mã chứng khoán trong nước và mã ISIN của các tổ chức đó. Trong thời hạn 10 năm kể từ ngày huỷ mã chứng khoán, VSD sẽ không sử dụng lại mã trong nước và mã ISIN đã huỷ bỏ để cấp cho bất kỳ TCPH khác, trừ trường hợp chính TCPH có mã chứng khoán bị huỷ làm thủ tục đăng ký chứng khoán lại và xin cấp lại chính mã đã huỷ trước đó.
7. Trường hợp chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc có bất kỳ thay đổi liên quan đến mã chứng khoán đã cấp, TCPH phải tiến hành thủ tục đăng ký lại mã chứng khoán tại VSD. Các tổ chức đã hủy đăng ký chứng khoán và xin đăng ký lại phải làm thủ tục đăng ký cấp mã chứng khoán mới.
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MÃ CHỨNG KHOÁN
I. Quy định về mã chứng khoán trong nước
1. Cổ phiếu
Mã cổ phiếu bao gồm 3 ký tự được quy định như sau:
- 3 chữ cái in hoa
hoặc - 2 chữ cái in hoa và 1 ký tự số
hoặc - 1 chữ cái in hoa và 2 ký tự số
2. Trái phiếu
2.1. Trái phiếu Chính phủ:
Mã trái phiếu Chính phủ bao gồm 9 ký tự được quy định như sau:
Tổ chức phát hành | Phương thức phát hành | Năm phát hành | Năm đáo hạn | Số thứ tự tại VSD |
1 ký tự | 1 ký tự | 2 ký tự | 2 ký tự | 3 ký tự |
Trong đó:
- Ký hiệu TCPH: 1 ký tự là chữ cái in hoa
T: Trái phiếu do Kho bạc Nhà nước phát hành
Trường hợp các tổ chức khác ngoài Kho bạc Nhà nước được Chính phủ ủy quyền thực hiện phát hành trái phiếu Chính phủ, ký tự chữ cái in hoa đầu ký hiệu TCPH sẽ được VSD quy định riêng căn cứ theo các tiêu chí được nêu tại khoản 2 Phần A Quy chế này.
- Ký hiệu phương thức phát hành: 1 ký tự là chữ in hoa
D : Đấu thầu
B: Bảo lãnh
L: Bán lẻ
- Năm phát hành: 2 ký tự là ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm phát hành
- Năm đáo hạn: 2 ký tự là ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm đáo hạn
- Số thứ tự trái phiếu đăng ký tại VSD trong năm: 3 ký tự là ký tự số
2.2. Trái phiếu chính quyền địa phương:
Mã trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm 9 ký tự được quy định như sau:
Tổ chức phát hành | Phương thức phát hành | Năm phát hành | Số thứ tự tại VSD |
3 ký tự | 1 ký tự | 2 ký tự | 3 ký tự |
Trong đó:
- Ký hiệu TCPH: 3 ký tự chữ in hoa là tên viết tắt địa phương nơi phát hành
- Ký hiệu phương thức phát hành: 1 ký tự là chữ in hoa
D: Đấu thầu
B: Bảo lãnh
L: Bán lẻ
- Năm phát hành: 2 ký tự là ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm phát hành
- Số thứ tự trái phiếu đăng ký tại VSD trong năm: 3 ký tự là ký tự số
2.3. Trái phiếu công ty:
Mã trái phiếu công ty bao gồm 9 ký tự được quy định như sau:
Đặc tính trái phiếu | Tổ chức phát hành | Năm phát hành | Số thứ tự tại VSD |
1 ký tự | 3 ký tự | 2 ký tự | 3 ký tự |
Trong đó:
- Ký hiệu TCPH: 3 ký tự, quy định giống mã cổ phiếu, trường hợp TCPH là công ty niêm yết trên SGDCK: 03 ký tự này sẽ là mã cổ phiếu đã được cấp.
- Ký hiệu đặc tính trái phiếu: 1 ký tự quy định như sau
“1” : Trái phiếu trả lãi định kỳ
“2”: Trái phiếu chiết khấu
“3”: Trái phiếu trả lãi sau
“4”: Trái phiếu chuyển đổi
“5”: Trái phiếu kèm trái quyền
- Năm phát hành: 2 ký tự là ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm phát hành
- Số thứ tự trái phiếu đăng ký tại VSD trong năm: 3 ký tự là ký tự số
3. Chứng chỉ quỹ đầu tư
Mã chứng chỉ quỹ đầu tư bao gồm 6 ký tự được quy định như sau:
Tên Công ty Quản lý quỹ | Tên viết tắt của Quỹ |
3 ký tự | 3 ký tự |
Trong đó:
- Tên công ty quản lý quỹ: quy định giống mã cổ phiếu
- Tên viết tắt của Quỹ: gồm 3 ký tự là chữ cái in hoa hoặc số do Quỹ đầu tư quy định.
4. Chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán đặc thù khác
Đối với trường hợp chứng khoán phái sinh (quyền mua, chứng quyền...) và các loại chứng khoán đặc thù khác, VSD quy định việc cấp mã cụ thể căn cứ vào tình hình thực tế và các tiêu chí được nêu tại khoản 2 Phần A Quy chế này sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
II. Quy định về mã ISIN
Mã ISIN bao gồm 12 ký tự chữ và số được quy định như sau:
Mã quốc gia của TCPH chứng khoán | Mã chứng khoán trong nước | Ký tự kiểm tra |
2 ký tự | 9 ký tự | 1 ký tự |
- Mã quốc gia của TCPH chứng khoán: 2 ký tự chữ là VN (mã của Việt Nam theo Tiêu chuẩn quốc tế ISO 6166).
- Mã chứng khoán trong nước: 9 ký tự số và chữ.
+ Trường hợp các mã trái phiếu chính phủ trong nước đã cấp trước đây có 10 ký tự khi chuyển đổi sang mã ISIN sẽ thực hiện như sau:
Đối với các trái phiếu do Kho bạc Nhà nước phát hành: thay 2 ký tự đầu “CP” bằng ký tự “T”
Đối với các mã do Ngân hàng Phát triển phát hành: thay 2 ký tự đầu “QH” bằng 1 ký tự “B”
+ Trường hợp các mã trái phiếu chính phủ có chứa ký tự “_” trong mã trái phiếu khi chuyển đổi sang mã ISIN sẽ bỏ ký tự “_”.
+ Trường hợp các mã cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ trong nước có ít hơn 9 ký tự thì các chữ số 0 sẽ được thêm vào trước đó để đảm bảo có đủ 9 ký tự.
- Ký tự kiểm tra: 1 ký tự là ký tự số được tính theo nguyên tắc quy định tại Tiêu chuẩn quốc tế ISO 6166.
C. THỦ TỤC VÀ TRÌNH TỰ CẤP MÃ CHỨNG KHOÁN TẠI VSD
1. Việc cấp và đăng ký bảo lưu mã chứng khoán được thực hiện tại Trụ sở chính VSD.
2. Cấp mã chứng khoán
Tổ chức phát hành nộp Giấy đề nghị cấp mã chứng khoán (Mẫu 01/CMCK) kèm theo hồ sơ đăng ký chứng khoán đầy đủ và hợp lệ tại VSD.
3. Đăng ký bảo lưu mã chứng khoán,
a. Hồ sơ đăng ký bảo lưu mã chứng khoán tại VSD bao gồm:
- Giấy đề nghị bảo lưu mã chứng khoán (Mẫu 02/CMCK);
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Tài liệu xác nhận việc đã đăng ký công ty đại chúng với UBCKNN.
b. Thời gian VSD xem xét, xử lý hồ sơ đề nghị bảo lưu mã chứng khoán là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ từ TCPH.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các TCPH có mã chứng khoán đã được SGDCK cấp trước đây không phải thực hiện xin cấp lại mã chứng khoán trong nước với VSD và các mã chứng khoán này sẽ được VSD giữ nguyên và ghi nhận vào hệ thống mã chứng khoán trong nước đã cấp của VSD.
2. Các TCPH có mã chứng khoán trong nước đã được VSD cấp và ghi nhận trước đây sẽ không phải thực hiện xin cấp mã ISIN với VSD. VSD tự động cấp mã ISIN cho các mã chứng khoán này theo quy định nêu tại Mục II Phần B Quy chế này.
3. Các TCPH có mã ISIN do cơ quan thay thế của ANNA cấp trước đây sẽ được VSD cấp lại theo nguyên tắc nêu tại mục II phần B Quy chế này. VSD sẽ thông báo cho các thành viên lưu ký, TCPH, SGDCK thời điểm hiệu lực của các mã ISIN do VSD cấp cho những chứng khoán này qua trang web của VSD.
4. Toàn bộ thông tin về mã ISIN sau khi được cấp sẽ được VSD gửi cho ANNA theo đúng quy định của ANNA về việc cấp và quản lý mã ISIN.
5. Toàn bộ thông tin về mã chứng khoán trong nước và mã ISIN sau khi cấp sẽ được VSD công bố lên trang web của VSD để phục vụ cho việc tra cứu của các bên liên quan.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các bên liên quan có thể liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải quyết. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi có sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Mẫu 01/CMCK
(Ban hành kèm theo Quy chế cấp mã chứng khoán trong nước và cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế tại VSD)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ CHỨNG KHOÁN
Kính gửi: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
Tổ chức phát hành (tên đầy đủ):
Tên giao dịch (bằng tiếng Anh):
Tên giao dịch (bằng tiếng Việt):
Trụ sở chính:
Điện thoại: Fax:
Vốn điều lệ:
Số tài khoản: tại Ngân hàng:
Giấy đăng ký kinh doanh số: ngày do: cấp.
Đề nghị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) cấp mã chứng khoán cho chứng khoán của công ty đăng ký tại VSD như sau:
- Tên chứng khoán:
- Mã chứng khoán đề xuất:
Công ty cam kết tuân thủ các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như các quy định về cấp mã chứng khoán do VSD ban hành.
| ....., ngày... tháng... năm... Người đại diện pháp luật (Chữ ký, họ tên, đóng dấu) |
Mẫu 02/CMCK
(Ban hành kèm theo Quy chế cấp mã chứng khoán trong nước và cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế tại VSD)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO LƯU MÃ CHỨNG KHOÁN
Kính gửi: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
Tổ chức phát hành (tên đầy đủ):
Tên giao dịch (bằng tiếng Anh):
Tên giao dịch (bằng tiếng Việt):
Trụ sở chính:
Điện thoại: Fax:
Vốn điều lệ:
Số tài khoản: tại Ngân hàng:
Giấy đăng ký kinh doanh số: ngày do: cấp.
Đề nghị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) chấp thuận cho công ty được đăng ký trước mã chứng khoán như sau:
- Tên chứng khoán:
- Loại chứng khoán:[1]
- Mã chứng khoán đề nghị bảo lưu:
- Lý do bảo lưu mã chứng khoán:
Công ty cam kết tuân thủ các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như các quy định về cấp mã chứng khoán do VSD ban hành.
| ....., ngày... tháng... năm... Người đại diện pháp luật (Chữ ký, họ tên, đóng dấu) |
[1] Ghi rõ loại chứng khoán đề nghị bảo lưu mã (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ...)
- 1 Quyết định 05/QĐ-TTLK năm 2008 về quy chế cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán do Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán ban hành
- 2 Quyết định 149/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế cấp mã chứng khoán trong nước và cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 3 Quyết định 149/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế cấp mã chứng khoán trong nước và cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 1 Quyết định 22/QĐ-VSD năm 2015 về quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán ban hành
- 2 Thông tư 43/2010/TT-BTC sửa đổi Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 1393/QĐ-BTC năm 2009 ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 171/2008/QĐ-TTg thành lập Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 87/2007/QĐ-BTC về Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Chứng khoán 2006
- 1 Quyết định 05/QĐ-TTLK năm 2008 về quy chế cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán do Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán ban hành
- 2 Quyết định 149/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế cấp mã chứng khoán trong nước và cấp mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 3 Quyết định 22/QĐ-VSD năm 2015 về quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán ban hành