UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 250/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 08 tháng 7 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Công văn số 2722/LĐTBXH-BTXH ngày 08/8/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UBND TỈNH |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2012-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 250/QĐ-UBND ngày 08/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020; Công văn số 2722/LĐTBXH-BTXH ngày 08/8/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Quyết định 1019/QĐ-TTg ; Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/4/2013 của Liên Bộ Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020. UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020 như sau:
- Quán triệt, cụ thể hóa nội dung Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng chính phủ vào việc thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và những quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội gắn với giảm nghèo bền vững;
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trợ giúp người khuyết tật;
- Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân, từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên; các tổ chức của người khuyết tật trong việc thực hiện Kế hoạch này;
- Việc xây dựng các hoạt động trợ giúp người khuyết tật phải có tính khả thi, sát với tình hình thực tế và nguồn lực của địa phương. Yêu cầu các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm; sơ kết giữa kỳ; tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2020.
2. Các mục tiêu cụ thể giai đoạn 2013-2020
2.1. Giai đoạn 2013-2015
- Hàng năm 80% số người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em sơ sinh dưới 6 tháng tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; mỗi năm phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng cho khoảng 400-600 người khuyết tật;
- 50% phụ nữ có thai được sàng lọc phát hiện sớm các dị tật trước khi sinh;
- 70% trẻ em khuyết tật có khả năng học tập được tham gia học tập dưới mọi hình thức; trẻ em khuyết tật đi học được miễn giảm học phí theo quy định của Nhà nước;
- Mỗi năm dạy nghề và giải quyết việc làm cho 300 - 400 người khuyết tật còn khả năng lao động;
- Ít nhất 50% công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư đảm bảo điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật;
- Ít nhất 50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ tương đương;
- 30% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin truyền thông;
- 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 25% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao;
- 100% người khuyết tật được hỗ trợ pháp lý khi có nhu cầu;
- 70% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn kỹ năng sống.
2.2. Giai đoạn 2016 - 2020
- Hàng năm 90% số người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 90% trẻ em sơ sinh dưới 6 tháng tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; mỗi năm phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng cho khoảng 400 -500 người khuyết tật;
- 80% phụ nữ có thai được sàng lọc phát hiện sớm các dị tật trước khi sinh;
- 90% trẻ em khuyết tật trong độ tuổi đi học, có khả năng học tập được tham gia học tập dưới mọi hình thức; trẻ em khuyết tật đi học được miễm giảm học phí theo quy định của Nhà nước;
- Mỗi năm đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho 400 - 500 người khuyết còn khả năng lao động;
- 100% các công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư đảm bảo điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật;
- Ít nhất 80% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ tương đương;
- 60% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin truyền thông;
- 40% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 40% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao;
- 100% người khuyết tật được hỗ trợ pháp lý khi có nhu cầu;
- 100% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ, tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành giám sát, đánh giá trong công tác trợ giúp người khuyết tật; 60% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 60% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
II. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Trợ giúp y tế
1.1. Nội dung
- Mở rộng và nâng cao năng lực thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tạo điều kiện để trẻ em được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ can thiệp sớm; tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tư vấn và cung cấp các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Triển khai thực hiện chương trình phát hiện sớm, can thiệp sớm tới gia đình và cộng đồng xã hội; phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở về các kỹ năng phát hiện sớm và can thiệp sớm;
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực đối với cán bộ quản lý, chuyên môn, chuyên ngành phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để phát hiện sớm, can thiệp sớm. Phát triển mạng lưới phục hồi chức năng thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
1.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
1.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Trợ giúp tiếp cận giáo dục
2.1. Nội dung
- Hỗ trợ triển khai giáo dục hòa nhập ở các cấp học thông qua việc xây dựng chương trình, tài liệu; bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật trí tuệ, khuyết tật nghe, nói, nhìn, khuyết tật ngôn ngữ, tự kỷ;
- Cung ứng các tài liệu học tập hỗ trợ cho học sinh khiếm thính, sách chữ nổi cho học sinh khiếm thị, học sinh khuyết tật;
- Phổ biến hệ thống ký hiệu ngôn ngữ phổ thông sử dụng thống nhất trong toàn quốc; tài liệu ký hiệu ngôn ngữ cho cấp phổ thông cho học sinh khuyết tật;
- Xây dựng kế hoạch thành lập khoa đào tạo giáo viên dạy trẻ khuyết tật và khoa công tác xã hội ở Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh.
2.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo
2.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Dạy nghề, tạo việc làm
3.1. Nội dung
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật;
- Tư vấn học nghề, việc làm theo khả năng của người khuyết tật;
- Nghiên cứu xây dựng và nhân rộng mô hình dạy, học nghề gắn với tạo việc làm cho người khuyết tật;
- Xây dựng thí điểm mô hình phục hồi chức năng lao động cho người khuyết tật tại tỉnh;
- Dạy nghề tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật.
Kinh phí dạy nghề cho người khuyết tật được bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề.
3.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng
4.1. Nội dung
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng;
- Xây dựng một số mô hình thí điểm về tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để phổ biến và nhân rộng;
- Xây dựng quy trình về thiết kế, tập huấn cho kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng và các đối tượng hành nghề trong hoạt động xây dựng.
4.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
4.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông
5.1. Nội dung
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông để người khuyết tật tham gia có thể tiếp cận, sử dụng;
- Xây dựng tuyến mẫu và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao thông;
- Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo và tập huấn cho lái xe, phụ xe, nhân viên phục vụ về thái độ, hành vi ứng xử với người khuyết tham gia giao thông;
- Hỗ trợ nghiên cứu, chế tạo sản xuất thử nghiệm các thiết bị, công cụ và phương tiện giao thông để người khuyết tật tham gia giao thông thuận tiện;
- Xây dựng phương án tổ chức thực hiện miễn, giảm giá vé vận tải hành khách công cộng cho người khuyết tật.
5.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải.
5.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
6. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
6.1. Nội dung
- Hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận và sử dụng thuận tiện, hiệu quả các công nghệ thông tin và truyền thông;
- Nghiên cứu phát triển và tổ chức sản xuất các công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin truyền thông;
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng trang thông tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật;
- Xây dựng nội dung đào tạo, hướng nghiệp theo các hình thức đào tạo mới cho người khuyết tật dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông.
6.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
6.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
7. Trợ giúp pháp lý
7.1. Nội dung
- Truyền thông và trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp;
- Xây dựng các chương trình, giáo trình, tài liệu và tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ người làm công tác trợ giúp pháp lý và các thành viên Ban Chủ nhiệm câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật;
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
7.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
7.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
8. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
8.1. Nội dung
- Tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc cho người khuyết tật;
- Hoàn thiện và phát triển 15 môn thể thao dành cho người khuyết tật;
- Hàng năm tổ chức cho người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong tỉnh và chọn vận động viên tham gia thi đấu thể thao trong nước và nước ngoài;
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao và vui chơi, giải trí nhằm nâng cao sức khỏe về thể chất và tinh thần;
- Tạo điều kiện cho người khuyết tật có nhu cầu tham gia luyện tập thể dục, thể thao tại các khu thể thao huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn;
- Đầu tư cải tạo, sửa chữa các công trình văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí công cộng chưa có lối đi dành riêng cho người khuyết tật;
- Tổ chức các hội thao, hội diễn văn nghệ cho người khuyết tật tại tỉnh, hỗ trợ và tạo điều kiện cho người tham gia các hội thao, hội diễn văn nghệ toàn quốc và quốc tế;
- Tạo điều kiện và hỗ trợ người khuyết tật trong các hoạt động về du lịch.
8.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
8.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
9. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
9.1. Nội dung
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật vê người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch trợ giúp người khuyến tật;
- Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật;
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật;
- Tập huấn cho gia đình người khuyết tật và kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật;
- Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các mô hình trợ giúp người khuyết tật hiệu quả của các tỉnh;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật toàn tỉnh;
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
9.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và xã hội.
9.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về người khuyết tật và các vấn đề liên quan
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền các quan điểm của Đảng, Luật Người khuyết tật và các chính sách trợ giúp người khuyết tật; các hình thức tuyên truyền khác như: lồng ghép sinh hoạt cộng đồng dân cư tại nhà sinh hoạt cộng đồng, chương trình dân số gia đình và trẻ em cho nhân dân hiểu rõ Luật Người khuyết tật, các văn bản của Nhà nước có liên quan đến người khuyết tật. Đồng thời tuyên truyền cho người khuyết tật hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người khuyết tật và gia đình người khuyết tật, giúp họ tự khẳng định mình vượt lên tật nguyền để học tập, lao động và hoà nhập cộng đồng;
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền , giáo dục về bình đẳng giới, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống bạo lực, chống phân biệt đối sử đối với người khuyết tật nhất là đối với người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em. Vận động mọi người dân, người lao động tích cực thực hiện phòng ngừa nhằm giảm thiểu tối đa tai nạn thương tích;
- Có chương trình phát thanh truyền hình dành riêng cho người khuyết tật nhằm nêu gương tốt, việc tốt về công tác bảo trợ người khuyết tật và những người khuyết tật tự phấn đấu vươn lên trong cuộc sống, học tập, lao động sản xuất kinh doanh.
2. Khảo sát tình hình thực trạng người khuyết tật
Khảo sát nắm tình hình về người khuyết tật trên phạm vi toàn tỉnh, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật từ tỉnh đến cơ sở theo các chỉ tiêu cụ thể như:
- Số lượng người khuyết tật;
- Trình độ học vấn phổ thông và chuyên môn kỹ thuật;
- Giới tính, độ tuổi, hôn nhân;
- Các dạng tật, khả năng tham gia hoạt động kinh tế, tình trạng việc làm của người khuyết tật;
- Đời sống, kinh tế của người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật.
3. Xây dựng cơ sở vật chất hỗ trợ người khuyết tật
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các cơ quan chức năng chuyên môn, năng lực của đội ngũ cán bộ thuộc các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở y tế liên quan đến người khuyết tật;
- Triển khai việc khám, chỉnh hình hướng dẫn người khuyết tật tập luyện và phục hồi chức năng ở các tuyến y tế từ cơ sở tới tuyến tỉnh;
- Tăng cường cơ sở vật chất cho Bệnh viện Tâm thần đảm bảo chữa trị, nuôi dưỡng tập trung.
- Mở rộng Trung tâm Nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội;
- Mở rộng trung tâm Dạy nghề và Phục hồi chức năng cho người tàn tật theo đề án đã được phê duyệt;
- Xây dựng Trung tâm Bảo trợ xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần.
4. Trợ giúp học văn hoá
- Tổ chức các hình thức giáo dục hoà nhập cộng đồng trong các trường phổ thông, giáo dục trong các trương chuyên biệt dành cho trẻ em mù, khiếm thính, câm điếc, trẻ em bị khuyết tật hệ vận động, tạo môi trường thuận lợi cho trẻ em khuyết tật hoà nhập, học sinh khuyết tật có năng khiếu được ưu tiên tiếp nhận và hỗ trợ kinh phí vào học tại các trường năng khiếu;
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy trong các lớp chuyên biệt và các lớp hoà nhập tại cộng đồng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật để đáp ứng nhu cầu thực tế;
- Trường cao đẳng sư phạm thành lập khoa công tác xã hội đào tạo giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
5. Trợ giúp học nghề và tạo việc làm
- Tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật có cơ hội tiếp cận việc làm nhằm đảm bảo cuộc sống và hoà nhập cộng đồng;
- Trong kế hoạch dạy nghề hàng năm của các cấp, các tổ chức hội đoàn thể ưu tiên bố trí vốn cho các lớp dạy nghề cho người khuyết tật;
- Trong kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cần sắp xếp một số vị trí ưu tiên dành riêng cho lao động là người khuyết tật.
6. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tiếp cận các chương trình an sinh xã hội và chương trình giảm nghèo
Tạo điều kiện để nâng cao mức sống cho người khuyết tật. Đồng thời thực hiện các chính sách và biện pháp trợ giúp phù hợp thông qua các chương trình để ổn định cuộc sống bền vững cho người khuyết tật như:
- Hỗ trợ vốn vay giảm nghèo cho những người khuyết tật có khả năng lao động để sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống;
- Hỗ trợ về nhà ở đối với những những người có nhà cấp 4 hư hỏng nặng không có điều kiện sửa chữa, nâng cấp, trong đó ưu tiên những gia đình chủ hộ là phụ nữ khuyết tật;
- Hỗ trợ và tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia tập luyện, thi đấu thể dục thể thao bao gồm giao lưu quần chúng và giao lưu cho người khuyết tật, tạo thành một phong trào thường xuyên rộng khắp ở các cấp cơ sở, tạo điều kiện cho người khuyết tật có môi trường và cơ hội tham gia;
- Kịp thời rà soát và giải quyết trợ cấp thường xuyên cho 100% người khuyết tật đủ điều kiện được hưởng trợ cấp theo Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ;
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế và tạo điều kiện cho người khuyết tật được khám chữa bệnh, phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng, cấp dụng cụ chỉnh hình, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát hiện và có kế hoạch phẫu thuật sớm đối với trẻ em bị khuyết tật tạo điều kiện cho các em sớm có cơ hội được học tập và hoà nhập cộng đồng.
7. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá
- Xây dựng hệ thống bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá; định kỳ xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các ngành, đơn vị và địa phương và tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm;
- Định kỳ hàng quý các ngành, hội, đoàn thể, địa phương báo cáo kết quả hoạt động về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cơ quan thường trực) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch cần áp dụng cơ chế huy động các nguồn lực, trong đó ngân sách nhà nước chiếm vị trí quan trọng. Nguồn kinh phí thực hiện như sau:
- Kinh phí thực hiện các hoạt động của Đề án được bố trí trong dự toán chi thường xuyên và dự toán chi của các Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm của các sở, ngành và các địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước;
- Chính quyền các cấp khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế có các hoạt động nhân đạo, từ thiện để huy động các nguồn lực trợ giúp người khuyết tật;
- Tổ chức tốt việc lồng ghép các chương trình, dự án khác với thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trợ giúp người khuyết tật của tỉnh;
- Việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật theo Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/4/2013.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Cơ quan thường trực, tham mưu giúp UBND tỉnh đôn đốc, triển khai thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên nắm chắc tình hình, số lượng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách, dự án hoạt động trợ giúp người khuyết tật theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức các hoạt động trợ giúp người khuyết tật theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; theo dõi, giám sát, đánh giá, kết quả thực hiện các hoạt động, đề án, chính sách hỗ trợ người khuyết tật trên địa bàn toàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt: Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề, Trung tâm Giới thiệu việc làm trong tỉnh chịu trách nhiệm tham gia dạy nghề và giới thiệu việc làm cho người khuyết tật. Hướng dẫn việc hỗ trợ người khuyết tật học nghề, miễn, giảm học phí học nghề và hỗ trợ một phần tiền ăn, ở, đi lại trong thời gian học nghề từ nguồn kinh phí dành cho dạy nghề hàng năm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người khuyết tật;
- Hỗ trợ giải quyết việc làm: Nâng cao khả năng tiếp cận của người khuyết tật đối với nguồn vốn của Quỹ việc làm dành cho người khuyết tật, Quỹ quốc gia về việc làm, nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Hỗ trợ vốn vay từ chương trình giảm nghèo cho những người khuyết tật có khả năng lao động để sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Ưu tiên cho phụ nữ khuyết tật. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp giải quyết việc làm cho người khuyết tật;
- Định kỳ tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định. Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội điều tra về người khuyết tật và đánh giá nhu cầu phục hồi chức năng của người khuyết tật;
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các hoạt động phát hiện sớm, can thiệp sớm; phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật;
- Duy trì và đẩy mạnh triển khai thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; nâng cao năng lực cả 3 tuyến y tế: Tỉnh, huyện, xã về chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
- Tích cực triển khai công tác xã hội hóa trợ giúp người khuyết tật; quan tâm đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung và người khuyết tật nói riêng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thực hiện các nội dung trợ giúp người khuyết tật để tham mưu cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh Xã hội lập chỉ tiêu dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động là người khuyết tật trong kế hoạch lao động - việc làm hàng năm;
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối bố trí nguồn ngân sách Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm - giảm nghèo, dự án dạy nghề lao động nông thôn và người khuyết tật để đưa vào kế hoạch hàng năm đối với các cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ công tác chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật;
- Thẩm định và giám sát việc tuân thủ các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đảm bảo điều kiện tiếp cận của người khuyết tật khi tham gia sử dụng các công trình xây dựng, giao thông, vui chơi giải trí;
- Vận động, thu hút các nguồn vốn để thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản hướng dẫn các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch và dự toán kinh phí hoạt động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật trình UBND tỉnh bố trí kinh phí trong sự nghiệp đảm bảo xã hội hàng năm và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, đổi mới phương thức huy động nguồn lực hỗ trợ công tác giáo dục cho người khuyết tật để đảm bảo thực hiện các mục tiêu kế hoạch;
- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên thực hiện công tác giáo dục cho người khuyết tật;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật học các lớp bổ túc văn hóa;
- Xây dựng kế hoạch thành lập Khoa Đào tạo giáo viên dạy trẻ khuyết tật và Khoa Công tác xã hội của Trường Cao đẳng sư phạm;
- Hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với người khuyết tật tham gia học văn hóa, học nghề.
6. Sở Xây dựng
- Chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn và yêu cầu các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng công trình khi đầu tư xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình trên địa bàn tỉnh để đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng được dễ dàng và thuận tiện;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng nhà ở chung cư, trụ sở làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng cơ sở, bảo đảm điều kiện tiếp cận và sử dụng đối với người khuyết tật.
7. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan liên quan chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp và tiếp cận và tham gia giao thông cho người khuyết tật; hướng dẫn kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy chuẩn quốc gia về xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, các phương tiện hỗ trợ và chính sách ưu tiên người khuyết tật tham gia giao thông công cộng.
8. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật về người khuyết tật và tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khuyết tật.
9. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch;
- Xây dựng chương trình, bài tập hướng dẫn người khuyết tật tham gia luyện tập tại cộng đồng và xây dựng phong trào tập luyện thể dục thể thao;
- Tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia hội thao, hội diễn văn nghệ tại tỉnh; hỗ trợ và tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia các hội thao, hội diễn văn nghệ toàn quốc và quốc tế, thi đấu thể thao trong nước và quốc tế.
10. Sở Thông tin và Truyền thông: Tăng cường chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền trách nhiệm xã hội đối với người khuyết tật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin.
11. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Đẩy mạnh, đổi mới phương thức hoạt động truyền thông; tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền hình trợ giúp người khuyết tật. Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền về trợ giúp người khuyết tật để nâng cao nhận thức về các vấn đề người khuyết tật, các biện pháp phòng ngừa khuyết tật, phát hiện sớm, can thiệp sớm cho người khuyết tật, tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia các hoạt động phù hợp, hòa nhập cộng đồng.
12. Các sở, ban ngành liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nội dung hoạt động của Kế hoạch này.
13. Ủy ban MTTQ và các tổ chức thành viên, Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo trợ Người tàn tật và trẻ mồ côi, Hội Nạn nhân chất độc da cam/điôxin, Hội Người mù và các tổ chức xã hội trong tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về trợ giúp người khuyết tật; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về người khuyết tật;
Tăng cường công tác vận động các tổ chức, cá nhân tham gia nhận chăm sóc, đỡ đầu, trợ giúp người khuyết tật với mức trợ giúp bằng hoặc cao hơn mức trợ cấp của Nhà nước quy định.
14. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn; chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp và tổ chức thực hiện việc chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
- Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động, chính sách trợ giúp người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Phối hợp với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể vận động nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội, chăm sóc giúp đỡ người khuyết tật nặng tại địa phương;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người khuyết tật;
- Chỉ đạo UBND xã, phường, trị trấn hàng năm rà soát, thống kê xác định người khuyết tật, vào sổ quản lý theo dõi và tạo điều kiện cho người khuyết tật lao động, sản xuất, làm kinh tế tại địa phương; xây dựng cơ chế chính sách; huy động nguồn lực tại chỗ; tổ chức thực hiện các chính sách đối với người khuyết tật.
- Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện của đơn vị mình (Qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội);
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đôn đốc, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện Đề án.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
- 1 Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 1050/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình toàn diện và tích hợp trợ giúp người khuyết tật tại tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 3271/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020
- 4 Quyết định 3975/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Biên bản ghi nhớ hợp tác giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với Tổ chức Development Alternstive Inc (DAI) và Hội Trợ giúp Người khuyết tật Việt Nam (VNAH) do tỉnh Bình Định ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 8 Luật người khuyết tật 2010
- 9 Quyết định 32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 1050/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình toàn diện và tích hợp trợ giúp người khuyết tật tại tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 3271/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020
- 4 Quyết định 3975/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Biên bản ghi nhớ hợp tác giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với Tổ chức Development Alternstive Inc (DAI) và Hội Trợ giúp Người khuyết tật Việt Nam (VNAH) do tỉnh Bình Định ban hành