ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2504/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 23 tháng 9 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP;
Căn cứ Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;Chỉ thị số 42-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 23/7/2014 “về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng và trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo” và Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Về nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh”;
Căn cứ Kế hoạch số 363/KH-TTCP ngày 20/3/2019 của Thanh tra Chính phủ về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 08/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”;
Căn cứ Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 04/6/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thành lập Tổ công tác kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Tỉnh tại Tờ trình số 1101/TTr-TTr ngày 09 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Tổ công tác kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thành viên Tổ công tác theo Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 04/6/2019 của Chủ tịch UBND Tỉnh; Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Chánh Thanh tra Tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
CỦA TỔ CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ĐÔNG NGƯỜI, PHỨC TẠP, KÉO DÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2504/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về phương thức hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc làm việc của Tổ công tác kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi tắt là Tổ công tác).
2. Quy chế này áp dụng đối với Tổ công tác; các thành viên Tổ công tác; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi tắt các cơ quan, đơn vị, địa phương).
Điều 2. Vị trí, chức năng của Tổ công tác
1. Vị trí
Tổ công tác do Chủ tịch UBND Tỉnh thành lập, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND Tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Tỉnh về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chức năng
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND Tỉnh trong việc kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện nhiệm vụ điều phối trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh khi các cơ quan, đơn vị, địa phương có ý kiến khác nhau.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Tổ công tác
1. Tổ công tác hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, tuân thủ pháp luật; Tổ trưởng Tổ công tác kết luận trên cơ sở tập trung, quyết định theo ý kiến của đa số các thành viên dự họp và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Tỉnh về việc tư vấn, tham mưu của Tổ.
2. Thành viên Tổ công tác có ý kiến độc lập và tự chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
3. Khi các thành viên Tổ công tác còn có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất về quan điểm giải quyết vụ việc, thì Tổ trưởng Tổ công tác có trách nhiệm ghi nhận và báo cáo bằng văn bản những ý kiến khác nhau đó cùng với ý kiến của Tổ trưởng Tổ công tác để Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Phương thức hoạt động của Tổ công tác
Tổ công tác hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm. Thành viên của Tổ công tác tham gia với tư cách cá nhân gắn liền trách nhiệm, chức danh của mình trong chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực do sở, ngành đảm nhiệm để thực hiện kiểm tra, rà soát, tham mưu cho Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CÔNG TÁC, CÁC THÀNH VIÊN TỔ CÔNG TÁC VÀ TỔ GIÚP VIỆC
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ công tác
1. Chỉ đạo, giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn Tỉnh.
2. Xây dựng, trình Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt Kế hoạch kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, trên địa bàn Tỉnh. Trong Kế hoạch cần xác định cụ thể lộ trình giải quyết đối với từng vụ, giao trách nhiệm trực tiếp cho cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, thời gian hoàn thành và phải tập trung giải quyết đồng loạt một nhóm vụ việc có cùng tính chất cấp bách theo các tiêu chí đã xác định, không giải quyết từng vụ việc đơn lẻ.
3. Chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài tại đơn vị theo Kế hoạch của UBND Tỉnh.
4. Tiến hành kiểm tra, rà soát, đề xuất Chủ tịch UBND Tỉnh chỉ đạo giải quyết từng vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
5. Giúp Chủ tịch UBND Tỉnh chủ trì cuộc họp với các cơ quan liên quan để nghe cơ quan tham mưu vụ việc hoặc Đoàn thanh tra báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát và xem xét bản chất vụ việc, làm rõ những nội dung có ý kiến khác nhau, trao đổi, thống nhất phương án đề xuất Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết.
6. Tham mưu cho Chủ tịch UBND Tỉnh chủ trì buổi đối thoại với người khiếu nại, làm việc với người tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp vụ việc khiếu nại đông người thì đối thoại với người đại diện của người khiếu nại.
7. Trực tiếp kiểm tra một số địa phương về việc thực hiện Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các chủ trương, chính sách của Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh trong công tác này.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng, Tổ phó, thành viên Tổ công tác và Tổ giúp việc
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ trưởng Tổ công tác
a) Triệu tập các phiên họp của Tổ công tác định kỳ, đột xuất theo nhiệm vụ được giao; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Tổ.
b) Trực tiếp chủ trì các phiên họp của Tổ; chủ trì tổ chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; người bị khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; người có quyền và lợi ích liên quan khi xét thấy cần thiết.
c) Quyết định thành lập Tổ giúp việc cho Tổ công tác và phân công nhiệm vụ cụ thể cho Tổ giúp việc.
d) Quyết định triệu tập thành phần dự họp theo từng nội dung vụ việc cụ thể.
đ) Ký các báo cáo và các văn bản liên quan khác của Tổ công tác.
e) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu và giải trình những nội dung liên quan đến vụ việc thuộc trách nhiệm của Tổ công tác.
g) Đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh thay đổi, bổ sung thành viên của Tổ công tác trong trường hợp cần thiết.
h) Được sử dụng con dấu của UBND Tỉnh khi phát hành văn bản của Tổ công tác.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ phó Tổ công tác
a) Được thực hiện các nội dung công việc theo ủy quyền của Tổ Trưởng Tổ công tác;
b) Trực tiếp chỉ đạo xây dựng Kế hoạch chi tiết, quy định thời gian thực hiện, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, tiến độ thực hiện phối hợp, tiến độ thực hiện tham mưu, đảm bảo hiệu quả thực hiện, xác định trách nhiệm từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Chỉ đạo tổng hợp và tham mưu cho Tổ trưởng Tổ công tác xây dựng Kế hoạch kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc còn tồn đọng.
d) Được sử dụng con dấu của cơ quan Thanh tra Tỉnh khi ký ban hành văn bản tham mưu xử lý thuộc nhiệm vụ của Tổ công tác.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Tổ công tác
a) Thành viên của Tổ công tác được được phân công phụ trách vụ việc có trách nhiệm chỉ đạo các thành viên của Tổ giúp việc theo dõi, đôn đốc xử lý các vụ việc được phân công phụ trách, đảm bảo theo đúng tiến độ UBND Tỉnh chỉ đạo; cung cấp hồ sơ, tài liệu; phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi Tổ công tác có yêu cầu; được mời tham dự các cuộc liên quan đến vụ việc theo dõi.
b) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công tác và trước pháp luật đối với vụ việc được Tổ trưởng Tổ công tác phân công trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, rà soát, tham mưu giải quyết.
c) Tham dự đầy đủ các phiên họp của Tổ công tác; tham gia ý kiến đề xuất hướng xử lý, giải quyết vụ việc sau khi đã nghiên cứu hồ sơ tài liệu do Tổ công tác chuyển đến; không cử người đi họp thay nếu không được sự đồng ý Tổ trưởng.
d) Trường hợp vì lý do khách quan mà vắng mặt không thể tham dự cuộc họp, thì thành viên đó phải có ý kiến bằng văn bản và gửi đến Tổ giúp việc của Tổ trước 2 ngày diễn ra cuộc họp.
đ) Thông qua Tổ giúp việc để yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp bổ sung hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc đang kiểm tra, rà soát.
e) Tham gia cùng với các thành viên khác của Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ công tác.
4. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc
a) Theo dõi, đôn đốc việc tham mưu các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, trên địa bàn Tỉnh; đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát của Tổ công tác.
b) Tham mưu Tổ công tác kịp thời tổ chức cuộc họp khi có vướng mắc, cần trao đổi, thống nhất trước khi tham mưu cho Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết; Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan đến các vụ việc kiểm tra, rà soát của Tổ công tác để cung cấp kịp thời cho các thành viên của Tổ công tác đúng theo quy định; thực hiện các công việc phục vụ các cuộc họp của Tổ công tác theo định kỳ hoặc đột xuất;
c) Theo dõi, đôn đốc và đề xuất Tổ công tác quyết định việc kiểm tra đối với đơn vị, địa phương về việc thực hiện Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các chủ trương, chính sách của Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh trong công tác này.
d) Định kỳ hàng tháng, Quý, 6 tháng, năm tham mưu Tổ công tác báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh kết quả hoạt động của Tổ công tác; kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm tham mưu của các cơ quan, đơn vị, địa phương và hiệu quả hoạt động của Tổ công tác.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Tổ công tác tổ chức họp định kỳ hàng tháng, hàng Quý hoặc đột xuất theo chỉ đạo của Tổ trưởng Tổ công tác.
2. Cuộc họp của Tổ công tác được tiến hành khi có đủ 2/3 số thành viên tham dự.
Khi cần thiết, Tổ công tác có thể họp bất thường hoặc chỉ với một số thành viên được giao phụ trách một số vụ việc cụ thể.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tổ công tác có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh và liên quan đến nội dung kiểm tra, rà soát theo yêu cầu của Tổ công tác.
3. Tổ công tác có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND Tỉnh về tình hình, kết quả hoạt động của Tổ công tác.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có cán bộ, công chức tham gia Tổ công tác phải tạo điều kiện thuận lợi để các thành viên nghiên cứu hồ sơ tài liệu, tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ công tác.
2. Phối hợp, tạo điều kiện để các thành viên Tổ công tác được sử dụng công chức, viên chức của cơ quan mình trong quá trình chuẩn bị cũng như khi thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
1. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi Tổ công tác có yêu cầu đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp liên quan đến lĩnh vực do cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách; cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ việc theo yêu cầu của Tổ công tác, đồng thời cử người có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp tại các cuộc họp của Tổ công tác khi có yêu cầu.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp cung cấp văn bản quy phạm pháp luật theo đề nghị của Tổ công tác; đồng thời, thường xuyên cập nhập các văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực thi hành để tư vấn, tham mưu cho UBND Tỉnh trong việc áp dụng văn bản pháp luật khi tham gia giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.
Điều 11. Kinh phí hoạt động của Tổ công tác
1. Kinh phí hoạt động của Tổ công tác do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm của Văn phòng UBND Tỉnh.
2. Văn phòng UBND Tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và điều kiện khác cho hoạt động của Tổ công tác theo quy định.
3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh quy định cơ chế tài chính đối với hoạt động của Tổ công tác (bao gồm cả kinh phí cho Tổ giúp việc) và chế độ phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Tổ công tác.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tạo điều kiện cho Tổ công tác hoàn thành nhiệm vụ, không làm cản trở đến hoạt động của Tổ công tác.
2. Trong quá trình hoạt động, thực thi nhiệm vụ của Tổ công tác, nếu có khó khăn, vướng mắc, Tổ trưởng Tổ công tác trực tiếp báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh để cho ý kiến chỉ đạo, giải quyết.
3. Trong quá trình thực hiện, khi xét thấy cần thiết, Tổ công tác có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh để bổ sung, sửa đổi Quy chế kịp thời./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR-VT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số TT | Họ và Tên người khiếu nại | Nội dung vụ việc | Cơ quan chủ trì tham mưu | Tiến độ giải quyết | Thời gian hoàn thành | Thời gian các cơ quan thực hiện | Thành viên phụ trách theo dõi, đôn đốc thực hiện | Ghi chú | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. CÁC VỤ VIỆC PHỨC TẠP, KÉO DÀI ĐƠN LẺ | |||||||||
Vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ |
|
| |||||||
1 | Phạm Ngọc Dũng (TP.Vũng Tàu) | Dũng | Khiếu nại yêu cầu bồi thường thiệt hại 30.400m2 đất do Nhà nước thu hồi để thực hiện dự án Khu nhà ở và TĐC Bến Đình | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND thành phố Vũng Tàu đã có phương án phê duyệt kinh phí bồi thường tại công văn số 2793/UBND-Tài nguyên và Môi trường ngày 06/6/2019. UBND Tỉnh có công văn số 5646/UBND-VP ngày 12/6/2019 giao Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra. Ngày 18/7/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản số 4171/BC-STNMT gửi UBND thành phố Vũng Tàu | Trước ngày 30/9/2019 | UBND thành phố Vũng Tàu giải quyết xong trong tháng 9/2019. | Ông Lê Thế Thời - Phó Giám đốc Sở Tài chính |
|
2 | Châu Mỹ Lang (TP. Vũng Tàu) | Lang | Khiếu nại đòi lại nhà số 54 Lý Thường Kiệt, P.1, TP. Vũng Tàu | Sở Xây dựng | Ngày 26/3/2019, Tỉnh ủy có công văn số 5470-CV/TU báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban cán sự đảng Chính phủ: sau khi giải quyết xong cổ phần hóa, quyền lợi của doanh nghiệp, UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu sẽ giải quyết trả lại nhà cho chủ sở hữu. Ngày 12/4/2019, Thủ tướng Chính phủ có công văn số 2995/VPCP-V.I giao Bộ Xây dựng hướng dẫn Tỉnh. Ngày 03/5/2019, Bộ Xây dựng có công văn 954/BXD-TTr gửi Tỉnh ủy, với nội dung: không có cơ sở trả nhà, còn hỗ trợ về nhà ở, đất ở thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh. Tỉnh ủy đã có văn bản số 5808-CV/TU ngày 07/6/2019 báo cáo Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đề nghị xem xét lại vụ việc | Trước ngày 15/11/2019 | Sau khi TTr Tỉnh ủy có ý kiến chỉ đạo xử lý vụ việc, UBND Tỉnh ban hành văn bản giải quyết dứt điểm vụ việc | Ông Nguyễn Chí Linh - Phó Trưởng Phòng Tổng hợp, Văn phòng Tỉnh ủy |
|
Vụ việc đi có ý kiến của Bộ ngành Trung ương | |||||||||
3 | Phạm Thị Ánh - Nguyễn Văn Bé Ba | Ánh - Ba | xin lại 40.000m2 đất tại xóm Cỏ May, khu phố Phước Cơ, phường 11, thành phố Vũng Tàu | Thanh tra Tỉnh | Vụ việc đã có kết luận của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Tuy nhiên UBND Tỉnh chưa đồng ý với hướng giải quyết của Bộ TNMT. Thực hiện ý kiến của Tỉnh ủy, ngày 12/6/2019, UBND Tỉnh đã làm việc với Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Bộ TNMT để thống nhất hướng giải quyết. Cuộc họp thống nhất: UBND Tỉnh có phương án hỗ trợ cho thừa kế của gia đình bà Tư, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Trên cơ sở sở kết luận cuộc họp, ngày 18/6/2019, UBND Tỉnh có văn bản số 5876/UBND-VP giao Thanh tra Tỉnh chủ trì phối hợp với Sở TNMT rà soát lại hồ sơ vụ việc, cơ sở pháp lý tham mưu cho UBND Tỉnh phương án thực hiện và vướng mắc khi thực hiện, Dự thảo cho UBND Tỉnh BC kết quả làm việc với VPCP, TTCP, Bộ TNMT, phương án giải quyết để trình UBND Tỉnh báo cáo Ban Thường vụ TU trước khi báo cáo TTCP. Ngày 31/7/2019, Thanh tra Tỉnh đã ban hành văn bản số 879/TTr-NV5 trình UBND Tỉnh Dự thảo báo cáo xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy phương án giải quyết vụ việc | Trước ngày 15/11/2019 | Trước ngày 10/9/2019, UBND Tỉnh ban hành văn bản xin ý kiến ban Thường vụ Tỉnh ủy; UBND Tỉnh báo cáo TTCP xin ý kiến giải quyết vụ việc trong tháng 10/2019. | Bà Nguyễn Thị Thu Thảo - Phó Chánh Thanh tra Sở Xây dựng |
|
Vụ việc UBND tỉnh giải quyết | |||||||||
4 | Huỳnh Phi Thành (TP. Vũng Tàu) | Thành | Khiếu nại đòi lại nhà số 70 Trưng Nhị, P.1, TP Vũng Tàu | Sở Xây dựng (chủ trì); Sở TNMT và UBND TP Vũng Tàu (phối hợp) | UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định số 1048/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định số 4598/QĐ-UBND ngày 30/6/2004 của UBND Tỉnh về việc giao đất cho ông Nguyễn Văn Đại. UBND thành phố Vũng Tàu đang tham mưu cho UBND Tỉnh giải quyết nội dung kiến nghị: giao lô đất khác thay thế lô đất cũ cho ông Nguyễn Văn Đại và việc tổ chức bán đấu giá phần diện tích 49m2 (nằm trong lô đất 84m2 mà UBND Tỉnh trước đây giao cho ông Nguyễn Văn Đại). Ngày 10/6/2019, Sở Xây dựng có văn bản số 1591/SXD-TTr báo cáo vụ việc với nội dung: “Sau khi UBND thành phố Vũng Tàu giải quyết việc giao đất ở khác cho gia đình ông Nguyễn Văn Đại, Sở xây dựng sẽ khẩn trương tham mưu UBND Tỉnh ban hành quyết định thu hồi căn nhà số 45 Trưng Nhị để giao trả lại cho ông Huỳnh Phi Thành để chấm dứt việc khiếu nại” Ngày 07/8/2019, UBND Tỉnh ban hành văn bản số 7846/UBND-VP về việc chỉ đạo giải quyết đơn của ông Huỳnh Chí Binh (ông Huỳnh Phi Thành ủy quyền), với nội dung chỉ đạo Sở Xây dựng phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu xem xét, tham mưu cho UBND Tỉnh giải quyết vụ việc. Ngày 23/8/2019, Sở Xây dựng có văn bản số 2545/SXD-TTr báo cáo UBND Tỉnh nội dung vụ việc. | Trước ngày 15/10/2019 | Trước ngày 30/9/2019, UBND TP. Vũng Tàu thực hiện giao đất ở cho ông Đại và có báo cáo UBND Tỉnh, Sở XD; Trước ngày 15/10/2019, Sở Xây dựng tham mưu UBND Tỉnh ban hành quyết định thu hồi căn nhà số 45 Trưng Nhị để giao trả lại cho ông Huỳnh Phi Thành Trước ngày 30/10/2019, UBND Tỉnh ban hành văn bản giải quyết | Ông Phạm Xuân Mai - Phó Chủ tịch Hội Luật gia tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, |
|
5 | Lâm Văn Xinh (Tp. Vũng Tàu) | Xinh | Làm rõ tính pháp lý diện tích 5.204m2 đất tại P8.TP. Vũng Tàu | Thanh tra Tỉnh | Do vụ việc có quan điểm giải quyết của các ngành khác nhau nên UBND Tỉnh giao Thanh tra Tỉnh dự thảo văn bản xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy hướng giải quyết vụ việc. Ngày 17/5/2019, Thanh tra Tỉnh đã có Tờ trình số 495/TTr-TT.NV4 trình Dự thảo BC vụ việc theo chỉ đạo. Ngày 23/5/2019, Tỉnh ủy có văn bản số 5733-CV/TU chỉ đạo Chủ tịch UBND Tỉnh tiếp công dân; Ban Nội chính theo dõi giám sát quá trình giải quyết. Hiện nay UBND Tỉnh đang xếp lịch tiếp công dân trước khi xin ý kiến TTr.Tỉnh ủy về giải quyết giải quyết vụ việc. | Trước ngày 30/10/2019 | UBND Tỉnh thực hiện tiếp công dân trước ngày 20/9/2019; UBND Tỉnh xin ý kiến TTrTU trước ngày 30/9/2019; Sau khi TTrTU có ý kiến chỉ đạo xử lý, UBND Tỉnh ban hành văn bản giải quyết dứt điểm vụ việc | Ông Trần Thanh Dũng - Trưởng Phòng Nghiệp vụ 2, Ban Nội chính Tỉnh ủy |
|
6 | Điểu Hoài Nhơn (TP. Vũng Tàu) | Nhơn | Khiếu nại yêu cầu bồi thường thiệt hại về đất đo Nhà nước thu hồi thực hiện Khu Trung tâm Chí Linh, TPVT | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ngày 04/10/2018, UBND Tỉnh có văn bản số 10031/UBND-VP giao UBND thành phố Vũng Tàu căn cứ ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường để phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ bổ sung cho gia đình ông Điểu Pol đối với diện tích đất còn lại chưa được bồi thường theo quy định. UBND thành phố Vũng Tàu xin gia hạn hết Quý I/2019 và đã được UBND Tỉnh đồng ý (tại công văn 1158/UBND ngày 13/2/2019). UBND TPVT có bc số 2327/UBND-TNMT ngày 17/5/2019 báo cáo: sẽ hoàn thành nhiệm vụ trong tháng 5/2019. Tuy nhiên đến nay UBND TPVT chưa báo cáo. | tháng 9/2019 | UBND thành phố Vũng Tàu báo cáo trước ngày 15/9/2019 UBND Tỉnh giải quyết chỉ đạo giải quyết trong tháng 10/2019. UBND thành phố Vũng Tàu thực hiện, báo cáo kết quả trong tháng 11/2019 | Ông Huỳnh Văn Bảy - Phó Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh |
|
7 | Nguyễn Văn Bảnh (TP. Vũng Tàu) | Bảnh | Khiếu nai yêu cầu bồi thường thiệt hại về đất do Nhà nước thu hồi thực hiện công trình Cống hộp, P.8, TP. Vũng Tàu | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND Tỉnh đã họp xem xét báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường và có Thông báo số 328/TB-UBND ngày 26/6/2018 giao Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát làm rõ một số nội dung, báo cáo UBND Tỉnh xem xét giải quyết. Sở Tài nguyên và Môi trường có báo cáo số 121/BC-STNMT ngày 03/5/2019 báo cáo hết thời hiệu, không xem xét đề nghị UBND Tỉnh trả lời dân. Ngày 02/8/2019, UBND Tỉnh ban hành Thông báo số 434/TB-UBND thông báo kết luận cuộc họp, chỉ đạo Sở TNMT rà soát lại vụ việc và ủy quyền trả lời công dân | Trước ngày 30/9/2019 | Sở TNMT thực hiện trong tháng 9/2019 | Ông Thái Minh Dũng - Trưởng Phòng Nghiệp vụ 1, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, |
|
8 | Tôn Lập (TP. Vũng Tàu) | Lập | Khiếu nại việc UBND tỉnh cấp GCNQSD đất cho Công ty CP Văn hóa tổng hợp tỉnh lấn sang đất của gia đình ông | Thanh tra Tỉnh | Ngày 3/6/2019, UBND Thành phố Vũng Tàu có báo cáo số 2739/BC-UBND với nội dung đề xuất UBND Tỉnh công nhận bổ sung diện tích 30,8m2 đất cho ông Tôn Lập; đề nghị giao Sở TNMT điều chỉnh giảm diện tích 13,2m2 đất cấp cho Công ty Văn hóa và giảm 17m2 đất đã thu hồi giao Trung tâm PTQĐ quản lý. Ngày 10/6/2019, UBND thành phố Vũng Tàu có báo cáo số 2935/BC-UBND báo cáo bổ sung kết quả xác minh vụ ông Tôn Lập, với nội dung: Đối với phần diện tích 0,3m phía trước, kính đề nghị UBND Tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, báo cáo UBND Tỉnh. UBND Tỉnh có văn bản số 5716/UBND-VP ngày 13/6/2019 và số 6044/UBND-VP ngày 24/6/2019 giao Thanh tra Tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét báo cáo của UBND thành phố Vũng Tàu, tham mưu cho UBND Tỉnh giải quyết và báo cáo Thường trực Tỉnh ủy. Ngày 02/7/2019, Thanh tra Tỉnh đã tổ chức cuộc họp cùng các ngành chức năng liên quan để bàn xử lý vụ việc. Ngày 24/7/2019, Thanh tra Tỉnh đã có báo cáo số 844/TTr-NV4 BC UBND Tỉnh kết quả cuộc họp, đề xuất UBND Tỉnh tổ chức cuộc họp xem xét vụ việc. Ngày 31/7/2019 UBND Tỉnh đã tổ chức cuộc họp cùng các ngành chức năng xem xét vụ việc, giao Thanh tra Tỉnh tham mưu UBND Tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ngày 03/9/2019, Thanh tra Tỉnh có văn bản số 1073/TTr-NV4 dự thảo báo cáo xin ý kiến Trường trực Tỉnh ủy hướng giải quyết vụ việc. | Trước ngày 30/9/2019 | Trước ngày 30/9/2019, UBND Tỉnh ban hành văn bản giải quyết vụ việc | Bà Phạm Thị Tuyết Trinh - Phó Ban Pháp chế, Hội đồng nhân dân Tỉnh |
|
9 | Trương Thị Hồng Châu (TP. Vũng Tàu) | Châu | Xin được giải quyết thuê, mua căn nhà số 27 Hoàng Hoa Thám, P.2, TPVT | Sở Xây dựng | UBND Tỉnh có Thông báo 321/TB-UBND ngày 13/6/2019 giao Sở Xây dựng tham mưu chủ trương giao đất ở cho ông Yên Văn Năng Ngày 26/6/2019, Sở Xây dựng có văn bản số 1774/SXD-TTr gửi UBND thành phố Vũng Tàu xem xét đề nghị làm rõ một số nội dung liên quan đến gia đình ông Yên Văn Năng để Sở Xây dựng tham mưu cho UBND Tỉnh chủ trương giải quyết giao đất ở cho gia đình ông Yên Văn Năng để ổn định cuộc sống, chấm dứt việc khiếu nại. Ngày 02/8/2019, UBND thành phố Vũng Tàu đã ban hành Quyết định số 3775/QĐ-UBND điều chỉnh đối tượng phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và kinh phí bồi thường, hỗ trợ tại Quyết định số 525/QĐ-UBND ngày 06/3/2006 của UBND thành phố Vũng Tàu. | Trong tháng 10/2019 | Trước ngày 15/9/2019, UBND Thành phố Vũng Tàu có văn bản phúc đáp Sở Xây dựng Trước ngày 30/8/2019, Sở Xây dựng tham mưu UBND Tỉnh hướng xử lý vụ việc Trước ngày 15/10/2019, UBND Tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo xử lý. Các cơ quan thực hiện trong tháng 11/2019 | Ông Vũ Anh Thao - Phó Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
CÁC VỤ VIỆC ĐÔNG NGƯỜI (có từ 05 người trở lên) | |||||||||
Vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ |
|
| |||||||
10 | Một số hộ dân có đất thu hồi thuộc dự án Hồ chứa nước Sông Ray (H. Xuyên Mộc | Sông Ray | Khiếu nại yêu cầu xem xét lại các nội dung bồi thường | Thanh tra tỉnh; UBND H. Xuyên Mộc; UBND H. Châu Đức | UBND Tỉnh giao Thanh tra Tỉnh, UBND huyện Xuyên Mộc và UBND huyện Châu Đức rà soát lại để giải quyết. Ngày 18/4/2019, UBND Tỉnh ban hành văn bản số 3474/UBND-VP tiếp tục giao Thanh tra Tỉnh rà soát tham mưu UBND ký ban hành văn bản trả lời theo từng nội dung đối với 85 đơn khiếu nại. Ngày 10/7/2019, Thanh tra Tỉnh có văn bản số 772/TTr-NV2 về việc tham mưu cho UBND Tỉnh ban hành Thông báo chấm dứt thụ lý giải quyết khiếu nại đối với 42 hộ dân; 09 văn bản hướng dẫn đơn. Các hộ dân còn lại Thanh tra Tỉnh đang tiếp tục rà soát | Trước ngày 30/11/2019 | Trước ngày 30/9/2019, Thanh tra Tỉnh có báo cáo kiến nghị UBND Tỉnh giải quyết các ND thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Tỉnh; Trước ngày 20/10/2019, UBND Tỉnh ban hành các văn bản giải quyết theo kiến nghị của UBND Tỉnh. | Ông Trần Minh Lương - Phó Giám đốc Công an Tỉnh |
|
11 | Ông Nguyễn Văn Tổng và 14 cá nhân Tổ hưu trí (TP. Vũng Tàu) | Tổng | Khiếu nại yêu cầu bồi thường diện tích 54.294,5m2 đất | Thanh tra Tỉnh | Ngày 17/12/2018, Thanh tra Chính phủ công bố Quyết định số 1031/QĐ-TTCP về việc kiểm tra, rà soát lại vụ việc. Đoàn kiểm tra của Thanh tra Chính phủ đã kiểm tra xong, đã có dự thảo kết luận; Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đã làm việc với UBND Tỉnh, xem xét các ý kiến của Tỉnh. Đến nay chưa có kết luận vụ việc. Ngày 27/6/2019, UBND Tỉnh ban hành văn bản số 6297/UBND-VP giao Thanh tra Tỉnh chủ trì phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu xem xét việc sử dụng đất của các hộ dân, hoàn cảnh sống của từng hộ để thống nhất đề xuất UBND Tỉnh phương án hỗ trợ các hộ đến theo quy định để chấm dứt vụ việc. Ngày 11/7/2019, Thanh tra Tỉnh có báo cáo tham mưu số 782/TTr-NV5, đề xuất hướng xử lý vụ việc theo hướng: bác đơn và hỗ trợ cho các hộ dân với mức tương tự các Dự án khác trên địa bàn Tỉnh. Ngày 02/8/2019, Thanh tra Tỉnh đã trình UBND Tỉnh Dự thảo văn bản UBND ký xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy. | Trước ngày 15/11/2019 | Trước ngày 15/9/2019, UBND Tỉnh báo cáo Thanh tra CP hướng xử lý vụ việc và xin ý kiến trước khi ban hành văn bản giải quyết. | Ông Phạm Quốc Đăng - Phó Giám đốc Sở Tư pháp |
|
Vụ việc đã có ý kiến của Bộ ngành Trung ương | |||||||||
12 | Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bà Rịa-Vũng Tàu (H. Xuyên Mộc) | Lâm Nghiệp | Khiếu nại yêu cầu giao khoán đất rừng sản xuất; Tố cáo liên quan đến các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai | Thanh tra Tỉnh; Sở KH&ĐT; UBND huyện Xuyên Mộc chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao | UBND Tỉnh đang xem xét về kế hoạch an sinh xã hội cho 03 xã; giao Sở Kế hoạch - Đầu tư và UBND huyện Xuyên Mộc hoàn chỉnh trình Thường trực UBND Tỉnh. Ngày 21/6/2019, Sở Kế hoạch Đầu tư có báo cáo số 1270/SKHĐT-TH, báo cáo UBND Tỉnh Dự thảo Kế hoạch đảm bảo an sinh xã hội cho người dân 03 xã Hòa Hội, Hòa Hiệp và Xuyên Mộc. Ngày 23/8/2019, UBND Tỉnh ban hành Thông báo Kết luận cuộc họp số 539/TB- UBND về kết luận của Quyền Chủ tịch UBND Tỉnh Nguyễn Thành Long tại cuộc họp Thường trực nghe Sở KHĐT báo cáo Kế hoạch nếu trên, với nội dung giao Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp ý kiến của các ngành dự họp hoàn chỉnh lại Kế hoạch, tham mưu cho UBND Tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét. | Trước ngày 15/11/2019 | Sở KHĐT báo cáo UBND Tỉnh kế hoạch xử lý trong tháng 9/2019; UBND Tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo xử lý trong tháng 10/2019; | Ông Hồ Thúc Tiên - Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
13 | Một số hộ dân tranh chấp đất với Chùa Đại Tòng Lâm (TX. Phú Mỹ) | Chùa | Tranh chấp quyền sử dụng đất | Sở Xây dựng; UBND TX. Phú Mỹ | Hiện nay, vụ việc đang được các ngành thực hiện, công dân không tụ tập đông người để khiếu nại. Tổ Công tác Đặc biệt của Tỉnh ủy đã họp, giao UBND thị xã Phú Mỹ lập Tổ công tác sớm giải quyết. UBND thị xã Phú Mỹ đang thực hiện. | Trước ngày 15/11/2019 | UBND thị xã Phú Mỹ thực hiện trong tháng 9/2019; UBND Tỉnh giải quyết trong tháng 10/2019 | Ông Đỗ Văn Thủy - Chuyên viên Ban Dân chủ - Pháp luật - Dân tộc -Tôn giáo, Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh |
|
Vụ việc UBND tỉnh giải quyết | |||||||||
14 | Ông Thái Kiến Thạch và 06 hộ dân (TX. Phú Mỹ) | 07 hộ dân | Khiếu nại yêu cầu bồi thường thiệt hại về đất do Nhà nước thu hồi xây dựng KCN Phú Mỹ 1 | Thanh tra Tỉnh (chủ trì); UBND TX Phú Mỹ (phối hợp) | Ngày 22/4/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản số 2187/STNMT-CCQLĐĐ v/v ý kiến liên quan đến việc bồi thường đất cho các hộ dân khiếu nại thuộc dự án Khu CN Phũ Mỹ 1. Ngày 06/5/2019, UBND Tỉnh ban hành văn bản số 4171/UBND-VP chỉ đạo UBND thị xã Phú Mỹ trên cơ sở ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, tham mưu UBND Tỉnh giải quyết vụ việc. UBND thị xã Phú Mỹ đang tham mưu thực hiện. | Trước ngày 30/10/2019 | Trước ngày 20/9/2019, UBND thị xã Phú Mỹ báo cáo UBND Tỉnh và Thanh tra Tỉnh; Trước ngày 30/9/2019, Thanh tra Tỉnh tham mưu UBND Tỉnh ban hành văn bản giải quyết vụ việc; Trước ngày 30/10/2019, UBND Tỉnh ban hành văn bản giải quyết | Ông Trần Hữu Phúc - Phú Chánh Văn phòng UBND Tỉnh |
|
15 | 27 hộ dân có đất thu hồi thuộc dự án Trường Mầm Non phường Rạch Dừa (TP. Vũng Tàu) | Rạch Dừa | Khiếu nại yêu cầu thu hồi dự án | UBND TP. Vũng Tàu | Ngày 11/6/2019, UBND Tỉnh ban hành Văn bản số 5574/UBND-VP với nội dung chỉ đạo: Giao Thanh tra Tỉnh trên cơ sở báo cáo của các đơn vị rà soát, thẩm tra lại vụ việc, đề xuất UBND Tỉnh xem xét, trả lời công dân theo quy định; Giao Sở TNMT thẩm định báo cáo của UBND thành phố Vũng Tàu, tham mưu UBND Tỉnh chỉ đạo giải quyết. Ngày 11/6/2019, UBND Tỉnh ban hành Văn bản số 5574/UBND-VP với nội dung chỉ đạo; Giao Thanh tra Tỉnh trên cơ sở báo cáo của các đơn vị rà soát, thẩm tra tại vụ việc, đề xuất UBND Tỉnh xem xét, trả lời công dân theo quy định; Giao Sở TNMT thẩm định báo cáo của UBND thành phố Vũng Tàu, tham mưu UBND Tỉnh chỉ đạo giải quyết. Ngày 23/7/2019, Thanh tra Tỉnh có Báo cáo số 263/BC-TTr.NV3 với nội dung kiến nghị UBND Tỉnh: giao Sở Xây dựng tham mưu Chủ tịch UBND Tỉnh ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo kiến nghị của Sở Xây dựng để trả lời các hộ dân theo quy định của pháp luật. Văn phòng UBND Tỉnh đang xử lý | Trước ngày 30/9/2019 | UBND Tỉnh ban hành văn bản trả lời các hộ dân trước ngày 20/9/2019; Các đơn vị liên quan thực hiện chỉ đạo của UBND Tỉnh trong tháng 10/2019 | Ông Nguyễn Tấn Cường - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư |
|
16 | Các hộ dân có đất thu hồi thuộc Dự án Hương lộ 10 | Hương lộ 10 | có 16 hộ dân không đồng ý và khiếu nại, yêu cầu được bồi thường diện tích đất bị thu hồi theo giá thị trường 7.000.000đồng/m2 (2014) | Thanh tra Tỉnh | Ngày 19/8/2018, UBND Tỉnh ban hành các Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai bác đơn của 15 hộ dân; công nhận quyết định giải quyết của UBND thành phố Bà Rịa. Tuy nhiên, các hộ dân không đồng ý, yêu cầu xem xét lại. Trong quá trình giải quyết có sự thay đổi về chính sách, vì vậy để giải quyết vụ việc đúng quy định của pháp luật, bảo đảm ổn định tình hình khiếu nại của công dân ngày 17/6/2019, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có văn bản số 5826/UBND-VP xin ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng và Thanh tra Chính phủ. Đến nay có 02 đơn vị đã có văn bản phúc đáp UBND Tỉnh: Bộ Quốc phòng có văn bản số 6780/BQP-DT ngày 27/6/2019 và Bộ Tài chính có văn bản số 6079/BTC- QLCS ngày 29/5/2019. | Trước ngày 15/11/2019 | Chờ ý kiến các cơ quan Trung ương | Ông Hoàng Văn Cường - Trưởng Ban Xây dựng, Hội Nông dân, |
|
17 | Nguyễn Danh Ba | Ba | Yêu cầu trả lại Nhà máy nước đá Đại Đồng | Thanh tra Tỉnh | Ngày 04/4/2019, Thanh tra Tỉnh ban hành văn bản số 344/BC-TTr.NV3 báo cáo UBND Tỉnh kết quả cuộc họp của các ngành chức năng xem xét đơn của ông Ba với nội dung: cuộc họp thống nhất trình UBND Tỉnh mức hỗ trợ cho gia đình ông Nguyễn Danh Ba số tiền là 4.617.000.000 đồng (lấy số chẵn của số tiền 4.617.108.854,75 đồng nêu trên); nguồn hỗ trợ lấy từ Ngân sách Tỉnh chi trả. Ngày 10/6/2019, UBND Tỉnh tổ chức cuộc họp cùng các ngành chức năng xem xét báo cáo của Thanh tra Tỉnh. Tại cuộc họp, UBND Tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính hệ thống lại vụ việc, có văn bản xin ý kiến Bộ Tài chính về hướng giải quyết vụ việc. Ngày 17/6/2019, Sở Tài chính đã có văn bản số 2219/STC-QLGCS gửi Bộ Tài chính đề nghị hướng dẫn việc chi NSNN để hỗ trợ khó khăn cho ông Nguyễn Danh Ba. | Trước ngày 30/10/2019 | Sau khi Bộ Tài chính có ý kiến chỉ đạo xử lý vụ việc, UBND Tỉnh ban hành văn bản giải quyết dứt điểm vụ việc | Ông Nguyễn Văn Hải - Chánh Thanh Tra Tỉnh |
|
18 | Trần Đạt Mộc | Mộc | Yêu cầu bố trí thêm 02 lô đất tái định cư | Thanh tra Tỉnh | Ngày 06/6/2017, Thanh tra Tỉnh ban hành văn bản số 186/TTr-NV4 gửi Thanh tra Chính phủ kết quả rà soát quá trình giải quyết đơn của ông Mộc. Ngày 06/8/2019, UBND Tỉnh chủ trì cuộc họp cùng các ngành chức năng xem xét nội dung khiếu nại của ông Trần Đạt Mộc. Tại cuộc họp, sau khi nghe Thanh tra Tỉnh và UBND thị xã Phú Mỹ báo cáo, UBND Tỉnh chỉ đạo UBND thị xã Phú Mỹ rà soát lại vụ việc, đề xuất hướng xử lý vụ việc, báo cáo UBND Tỉnh xem xét. | Trước ngày 15/10/2019 | Trước ngày 30/9/2019, UBND thị xã Phú Mỹ báo cáo kết quả thực hiện về UBND Tỉnh; Trước ngày 15/10/2019, UBND Tỉnh báo cáo kết quả thực hiện về Thanh tra Chính phủ | Ông Nguyễn Văn Hải - Chánh Thanh tra Tỉnh |
|
- 1 Quyết định 3343/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi một phần Quy chế hoạt động của Tổ công tác kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được ban hành kèm theo Quyết định 2504/QĐ-UBND
- 2 Kế hoạch 363/KH-TTCP năm 2019 về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 3 Luật Tố cáo 2018
- 4 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác rà soát, giải quyết dứt điểm vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5 Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2017 tiếp tục kiểm tra, rà soát giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phức tạp, kéo dài do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6 Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04-NQ/BCSĐ về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7 Thông tư 02/2016/TT-TTCP sửa đổi Thông tư 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Chỉ thị 35-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ Chính trị ban hành
- 10 Luật tiếp công dân 2013
- 11 Thông tư 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 13 Luật khiếu nại 2011
- 14 Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2007 về tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1 Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04-NQ/BCSĐ về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2017 tiếp tục kiểm tra, rà soát giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phức tạp, kéo dài do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác rà soát, giải quyết dứt điểm vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4 Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2007 về tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo do tỉnh Lào Cai ban hành