ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2520/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 17 tháng 9 năm 2007 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03-11-2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010.
- Căn cứ Quyết định số 109/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007 - 2010;
- Căn cứ Quyết định số 121/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010;
- Căn cứ Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày 02/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch & Đầu tư Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình “Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2007- 2010".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Du lịch, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch & Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ - THƯƠNG MẠI - DU LỊCH TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……../QĐ-UBND ngày …/9/2007 của UBND tỉnh An Giang)
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
I. Bối cảnh quốc tế và khu vực tác động đến thị trường trong nước.
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, sự tất yếu và tác động của nền kinh tế thế giới sẽ chi phối đến sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và địa phương, đặc biệt khi mà Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cũng có nghĩa là Việt Nam được tham gia một “sân chơi” chung, có điều kiện tiếp cận và mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác... là cơ hội quảng bá và thu hút đầu tư nước ngoài, tạo ra năng lực sản xuất mới, tăng khả năng xuất khẩu và chuyển dịch nhanh cơ cấu nền kinh tế. Bên cạnh đó cũng có những thách thức không nhỏ trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn trên cả ba cấp độ là quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm, tức là đặt ra yêu cầu hoàn toàn mới trong thay đổi tư duy, cách hành xử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời phải có những chính sách điều chỉnh, phân bổ nguồn lực và chiến lược phát triển một cách hợp lý nhất, tạo ra một hướng đi thích hợp nhất mà trong đó việc nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về hoạt động xúc tiến trên các lĩnh vực đầu tư - thương mại - du lịch là rất cần thiết nhằm xác định đúng thế mạnh tiềm năng tự nhiên, lợi thế ngành hàng, nguồn nhân lực, thực trạng môi trường đầu tư và khai thác thông tin thị trường để phục vụ cho việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
II. Những cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
1. Khó khăn và thách thức:
An Giang có vị trí địa lý ở xa các trung tâm kinh tế lớn, đường giao thông thủy và bộ đều có nhưng chưa thuận lợi, chi phí đầu tư chưa hấp dẫn các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp và công nghệ cao. Cụ thể:
- Dân số An Giang trên 2 triệu người đang là tác nhân kéo thấp các chỉ tiêu về chất lượng cuộc sống của người dân, mặc dù hoạt động kinh tế của tỉnh rất năng động hiệu quả, nhưng khó cải thiện năng lực cạnh tranh nếu tính trên bình quân đầu người.
- Nguồn nhân lực trình độ dân trí thấp, đội ngũ công chức quản lý nhà nước chưa chuyên nghiệp và lực lượng lao động phần lớn chưa được đào tạo chuyên môn, vẫn là nguyên nhân chủ quan làm hạn chế khả năng tiếp cận khai thác những cơ hội đi tắt đón đầu về khoa học công nghệ và sự hợp tác thông qua các chương trình, dự án quốc tế.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn thiếu, suất đầu tư xây dựng cơ bản cao do cao trình và nền đất yếu làm hạn chế việc thu hút đầu tư vào các công trình quy mô lớn; quy trình công nghệ đầu tư cho nông sản từ sản xuất đến tiêu dùng chưa được đầu tư đồng bộ.
- Lực lượng sản xuất nông nghiệp nhiều kinh nghiệm năng động nhưng tập quán làm ăn nhỏ và mang tính tự phát, thiếu sự liên kết trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ nên chưa tạo được vùng nguyên liệu nông sản ổn định cả về chất lượng và số lượng.
- Lực lượng doanh nghiệp năng động nhưng hầu hết quy mô nhỏ, trình độ quản lý và kỹ năng tiếp cận thị trường của doanh nghiệp còn thấp, tính cộng đồng liên kết rất yếu nên chưa tạo được sức mạnh về nguồn lực, nhân lực để trở thành đối tác của các thương vụ quốc tế. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa chưa ổn định về chuẩn và lượng.
- Sự phát triển thị trường nội địa và xuất khẩu chưa bền vững, thiếu định hướng chiến lược trong sản xuất và kinh doanh; thiếu các doanh nghiệp giỏi trong lĩnh vực phân phối.
2. Thuận lợi:
An Giang là cửa ngõ của ngã ba giao thương của biên giới Tây Nam và các nước ASEAN, có sức thu hút các nhà nhập khẩu quốc tế từ nguồn hàng nông sản chế biến, có vùng sinh thái và nét văn hóa đặc trưng của châu thổ Tiểu vùng sông Mêkông để khai thác du lịch. Xuất phát từ những nguyên nhân nêu trên, việc đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch có hiệu quả là rất quan trọng và cấp thiết để thu hút các nhà đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu và phát triển du lịch góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
III. Mục tiêu, nội dung chương trình xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch
1. Mục tiêu.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển. Cải thiện đáng kể về vị trí, năng lực cạnh tranh của tỉnh trong vùng ĐBSCL.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội.
- Chủ động tạo các điều kiện để đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Xây dựng An Giang thành địa bàn kinh tế mở của khu vực ĐBSCL với Campuchia và các nước ASEAN.
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội và bảo đảm phát triển bền vững.
- Kết hợp công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn với mở rộng và xây dựng các khu đô thị và các vùng kinh tế trọng điểm.
2. Nội dung.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch; tạo môi trường đầu tư minh bạch và thân thiện trong cải cách các thủ tục hành chính một cửa và một cửa liên thông.
- Xác định ngành hàng chiến lược: lúa, cá, rau củ, đặc sản...có chương trình xây dựng vùng nguyên liệu cho các sản phẩm nông nghiệp chiến lược, áp dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống, kỹ thuật sản xuất đồng bộ với quy trình công nghệ chế biến để đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, tăng chuỗi giá trị sản phẩm.
- Xác định đối tượng hỗ trợ xúc tiến là các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực: sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ sạch, tài chính, du lịch, văn hóa, môi trường sinh thái...
- Hợp tác với các chương trình mục tiêu, dự án quốc tế có liên quan đến nội dung nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nghề, kỹ năng quản lý nhà nước; kỹ năng quản trị doanh nghiệp... để khai thác nguồn nhân lực tích cực phục vụ nhiệm vụ kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tăng cường hỗ trợ thông tin về thị trường; quảng bá thương hiệu xuất xứ An Giang và thương hiệu sản phẩm; kiến thức kinh tế hội nhập; chính sách kinh tế; kỹ năng nghiệp vụ và thủ tục đầu tư...
- Tìm kiếm, khai thác cơ hội có liên quan: Hoạt động xúc tiến phải chủ động khai thác thông tin, kết nối cơ hội với mọi thành phần kinh tế có năng lực tham gia vào các hoạt động xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch phù hợp chương trình, chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên mọi lĩnh vực của tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác với các thành phố trực thuộc Trung ương và các tỉnh lân cận nhằm tạo điều kiện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong tỉnh hợp tác liên kết, liên doanh để khai thác hết tiềm năng thế mạnh của tỉnh.
- Quảng bá, tiếp thị địa phương: Tổ chức thực hiện bằng nhiều hình thức trực tiếp cộng tác với các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin tiềm năng, các lễ hội, sự kiện.... nâng cao tần suất thông tin quảng bá giới thiệu hình ảnh An Giang trên mạng và báo đài, tổ chức và tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo chuyên đề.
MỤC TIÊU - NHIỆM VỤ - GIẢI PHÁP XÚC TIẾN ĐẦU TƯ - THƯƠNG MẠI - DU LỊCH 2007- 2010
I. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp xúc tiến Đầu tư
1. Mục tiêu
- Gắn kết với Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007 - 2010;
- Tăng hiệu quả đầu tư để đạt và vượt chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh đề ra trong 5 năm 2006-2010.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, vốn ngân sách.... tập trung đầu tư cho các dự án chiến lược đòn bẩy, làm nền cho các dự án đầu tư có trọng tâm trọng điểm. Chú trọng các dự án phúc lợi dân sinh, văn hóa xã hội nhằm phục vụ yêu cầu cao nâng chất lượng cuộc sống cho nhân dân nhất là khu vực dân tộc, nông thôn.
2. Nhiệm vụ:
- Tạo quỹ đất sạch để mời gọi và thu hút đầu tư; tuyên truyền vận động mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư các dự án trọng điểm.
- Chọn và lập danh mục dự án theo nhóm, chuẩn bị đề cương chi tiết, các yếu tố kỹ thuật cần thiết để định hướng đối tác mời gọi đầu tư hàng năm.
- Tranh thủ các nguồn vốn trong nước, ODA, FDI
- Cải cách hành chính trong xúc tiến kêu gọi đầu tư.
- Đào tạo nhân lực, đào tạo nghề, đào tạo quản lý doanh nghiệp, kỹ năng doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, đối thoại doanh nghiệp...
- Thực hiện Chương trình tin học nối mạng đăng ký kinh doanh.
3. Giải pháp
a) Phân loại các nhóm dự án theo tính chất và quy mô
- Đối với nhóm dự án chiến lược quy mô lớn (đầu tư hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi - xã hội mang tính chất cộng đồng): Chủ động tăng cường tìm kiến cơ hội hợp tác, liên kết với các tổ chức quốc tế nhằm tranh thủ nguồn vốn đầu tư và nguồn tài trợ; các Chương trình mục tiêu, chương trình quốc gia của các ngành Trung ương.
- Đối với nhóm dự án xã hội hóa thuộc các ngành: Giáo dục, y tế, thể dục thể thao, văn hóa... khuyến khích, ưu đãi các nhà đầu tư, đầu tư bằng nhiều hình thức (BT, BOT) hoặc nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Đối với nhóm đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Đây là nhóm dự án đa dạng về tính chất và quy mô thuộc nhiều lĩnh vực. Do đó, cần tích cực chủ động, khuyến khích và kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Đối với nhóm đầu tư khoa học - kỹ thuật: Hỗ trợ cho các nhà đầu tư tiếp cận các nguồn vốn tín dụng đối với các dự án phục vụ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, khai thác tiền năng tài nguyên, xây dựng vùng nguyên liệu, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến, công nghệ thông tin...
b) Lập danh mục các dự án mời gọi đầu tư:
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư dài hạn (5 năm, 10 năm) và kế hoạch hành động ngắn hạn từng năm trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và của từng địa phương nói riêng, trong đó cần tập trung xây dựng một chiến lược cụ thể về xúc tiến đầu tư gồm các bước cơ bản: xác định các cơ sở để xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư; xác định ngành nghề và khu vực ưu tiên thu hút đầu tư; xây dựng chương trình xúc tiến và cơ chế chính sách đầu tư; xây dựng kế hoạch hành động; đánh giá hiệu quả....
- Hàng năm trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch và Đầu tư thông báo đến các ngành và địa phương để đăng ký danh mục dự án kêu gọi đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
- Dựa theo danh mục dự án kêu gọi đầu tư, UBND tỉnh sẽ giao các sở, ngành chức năng có liên quan lập dự án đầu tư để xúc tiến đầu tư.
c) Xúc tiến mời gọi đầu tư:
- Tăng cường công tác quảng bá các dự án đầu tư trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, Internet về môi trường đầu tư, các hoạt động hỗ trợ đầu tư, chính sách và dự án mời gọi đầu tư; tổ chức và chủ động tham gia các hoạt động hội thảo, diễn đàn, khảo sát, tổ chức sự kiện địa phương...
- Tổ chức các cuộc xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; tranh thủ quan hệ với các Lãnh sự quán Việt Nam đang làm nhiệm vụ tại các nước trên thế giới; các tổ chức quốc tế, các kiều bào.... nhằm kết nối, vận động nguồn đầu tư nước ngoài từ các chương trình mục tiêu, hợp tác quốc tế.
- Hình thành quỹ đất sạch và các yếu tố hạ tầng kỹ thuật cho các dự án mời gọi đầu tư.
4. Cải cách thủ tục hành chính thu hút đầu tư:
- Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính theo quy chế một cửa và một cửa liên thông về thủ tục đầu tư và quản lý nhà nước về cải thiện môi trường đầu tư đối với nhà đầu tư theo hướng xây dựng cơ chế hành chính công và dịch vụ công.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về những cơ chế, chính sách và quy định chuyên ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư để cung cấp kịp thời cho nhà đầu tư.
5. Nâng cao nguồn lực trong xúc tiến đầu tư:
- Đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên viên chuyên trách về tăng cường vai trò tư vấn, hướng dẫn trong quan hệ với doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- Gắn kết với các chương trình của tổ chức GTZ, Trung tâm Đầu tư nước ngoài phía Nam, VCCI, các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan, thực hiện các chương trình, các đề tài cải thiện môi trường đầu tư, kỹ năng xúc tiến đầu tư; kỹ năng hỗ trợ thủ tục hồ sơ đầu tư và xây dựng; tổ chức và tham gia các khóa tập huấn, các đợt khảo sát cho đội ngũ cán bộ chuyên trách.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp xúc tiến thương mại
1. Mục tiêu
- Gắn kết với Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh mở rộng thị phần bền vững cho các ngành hàng chiến lược của tỉnh ở thị trường trong và ngoài nước, đa dạng hóa sản phẩm, tăng giá trị sản phẩm, nâng chất lượng các hoạt động dịch vụ, góp phần thực hiện chỉ tiêu tăng nhanh cơ cấu kinh tế thương mại dịch vụ của tỉnh.
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản trị và kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho nguồn nhân lực sản xuất kinh doanh của tỉnh.
- Đề cao nhân tố văn hóa, xã hội, nhân văn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh tạo mối liên kết gắn bó bằng lợi ích kinh tế và cơ chế trách nhiệm từ sản xuất đến kinh doanh trong cơ chế thị trường.
- Tăng cường mối liên kết hợp tác giao thương với các tổ chức thương mại khu vực và quốc tế.
2. Nhiệm vụ.
- Trợ giúp các doanh nghiệp, ngành hàng trong tỉnh tiếp cận với thị trường, mở rộng thị trường và thị phần tại chỗ, trong nước và ngoài nước theo định hướng (bán lẻ > 20% và xuất nhập khẩu tăng 15%/năm).
- Xúc tiến thương mại theo 03 hình thức và cấp độ (tại chỗ, trong nước và nước ngoài): Trợ giúp doanh nghiệp tham gia các hội chợ thương mại tổng hợp và chuyên ngành (trong đó cần quan tâm đến triển lãm, nhằm giới thiệu sản phẩm hàng hóa để doanh nghiệp giao lưu gặp gỡ đối tác; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ, cách thức trưng bày gian hàng triển lãm, giao tiếp khách hàng và kỹ năng tiếp thị; hướng dẫn, tư vấn, cung cấp đầy đủ và thường xuyên về thông tin thương mại (danh mục hội chợ hàng năm, thị trường, khách hàng uy tín...)
- Đổi mới hoàn thiện cơ chế chính sách xúc tiến thương mại theo xu hướng trọng tâm là thực hiện chiến lược xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài; hỗ trợ, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuật lợi cho các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xúc tiến thương mại.
3. Giải pháp
a) Tăng cường quản lý và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến Thương mại
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hoạt động thương mại, đồng thời đẩy mạnh công tác phổ biến pháp luật về những cơ chế chính sách, quy định mới cũng như những thay đổi về chính sách thương mại quốc tế của các nước tới các cá nhân và tổ chức tham gia hoạt động xúc tiến thương mại thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo....
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, giao lưu, tiếp xúc với các đối tác trong nước và quốc tế; xuất bản bản tin,Thông tin và dự báo thị trường, cung cấp cho Doanh nghiệp trong tỉnh và tư vấn giúp các doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa; danh mục hội chợ hàng năm, khách hàng uy tín....
- Hướng dẫn Doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm hiểu bạn hàng và chiến lược phát triển mặt hàng xuất khẩu của Doanh nghiệp.
- Hỗ trợ Doanh nghiệp đặt văn phòng đại diện, chi nhánh tại nước ngoài. Nghiên cứu lập trang thông tin Kinh tế - Thương mại của tỉnh trên mạng Internet để giới thiệu hàng hóa của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng công tác tổ chức các hội chợ Tịnh Biên, An phú theo tính chuyên nghiệp để thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển các loại hình thương mại - dịch vụ - du lịch.
- Xây dựng kế hoạch phát triển thương mại điện tử nhằm hỗ trợ cho hoạt động xúc tiến thương mại.
b) Xây dựng mạng lưới phân phối, củng cố thị trường trong nước.
- Tiếp tục duy trì và phát triển thị trường trong nước, đảm bảo lưu thông hàng hóa thông suốt, thị trường ổn định, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, thông qua việc cung ứng vật tư hàng tiêu dùng và tiêu thụ các sản phẩm sản xuất, nhất là nông sản hàng hóa. Liên kết chặt chẽ với thị trường khu vực ĐBSCL và thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc triển khai thực hiện ký kết hợp tác phát triển kinh tế - xã hội.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại và mạng lưới phân phối, tiêu thụ của các thành phần kinh tế trên địa bàn; chuẩn bị đầy đủ cơ sở kinh tế - xã hội của thị trường nội địa cho quá trình hội nhập thị trường khu vực và quốc tế.
- Tập trung hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa xây dựng chiến lược kinh doanh, cải tiến chất lượng mẫu mã hàng hóa, xây dựng thương hiệu.....
- Tạo điều kiện hỗ trợ liên kết trong sản xuất và kinh doanh để phát triển mạng lưới tiêu thụ đối với các vùng miền trong nước qua nhiều kênh phân phối bằng các hoạt động hội chợ, triển lãm, quảng cáo, mở đại lý, chi nhánh, ký gửi hàng....
- Nâng cấp hệ thống chợ nông thôn, mở rộng phát triển hợp tác xã Thương mại - dịch vụ ở các huyện, thị, thành phố. Hình thành các kênh lưu thông hàng hóa theo hướng gắn sản xuất với thị trường.
- Xây dựng môi trường văn minh thương mại, nâng chất lượng hoạt động của hệ thống chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tự chọn, thương mại điện tử...
- Gắn kết phát triển Thương mại với phát triển Du lịch tạo thị trường cho việc xuất khẩu tại chỗ. Nghiên cứu sản xuất những sản phẩm hàng lưu niệm mang đậm nét đặc trưng của trưng địa phương, phong phú về mẫu mã và chất lượng để phục vụ khách du lịch tại các khu điểm du lịch của tỉnh.
c) xây dựng chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu:
- Giữ vững thị trường truyền thống, nghiên cứu mở rộng thị trường xuất khẩu mới: Thị trường Hoa Kỳ (may mặc, da giầy), thị trường Trung Đông và Châu Phi (hàng thủ công mỹ nghệ: gỗ, mây tre đan, đồng...), thị trường Nhật Bản và Ấn Độ (tơ tằm, vải tơ tằm)...
- Hỗ trợ các tổ chức nghề nghiệp, các doanh nghiệp xuất khẩu có năng lực kinh doanh các ngành hàng chiến lược tham gia các hoạt động liên kết vùng, khu vực và các tổ chức thương mại quốc tế.
- Khuyến khích và hỗ trợ Doanh nghiệp xây dựng mạng lưới đại lý, phân phối, trung tâm trưng bày giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài hoặc áp dụng phương thức mua bán linh hoạt như gửi bán, thanh toán chậm hoặc hỗ trợ cộng đồng người Việt ở nước ngoài nhập hàng của các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Tổ chức các đoàn Doanh nhân và hỗ trợ một phần kinh phí cho các Doanh nghiệp đi khảo sát thị trường nước ngoài và tham gia tổ chức hội chợ, triển lãm khu vực và quốc tế với từng mặt hàng cụ thể.
- Liên hệ chặt chẽ, thường xuyên với cơ quan Tham tán Thương mại Việt Nam ở nước ngoài và Tham tán Thương mại của nước ngoài tại Việt Nam để giới thiệu hàng hóa, sản phẩm xuất khẩu của tỉnh.
III Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp xúc tiến Du lịch
1. Mục tiêu
- Gắn kết với Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010.
- Nâng cao tiềm năng, vị trí thế mạnh và nhận thức xã hội về du lịch thông qua quảng bá, xúc tiến du lịch.
- Đảm bảo phát triển ổn định, bền vững của ngành trong giai đoạn 2006 - 2010, phấn đấu lượng khách quốc tế tăng 103,1%, khách nội địa tăng 103,9%. Phấn đấu đến năm 2010 An Giang trở thành là tỉnh phát triển du lịch cấp khu vực.
2. Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh quảng bá các hoạt động của doanh nghiệp du lịch và hình ảnh các khu du lịch của tỉnh trên Internet và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp tổ chức các hội thảo, hội chợ, các lễ hội văn hóa, lịch sử truyền thống; phát triển du lịch gắn kết với các loại hình văn hóa nghệ thuật của các dân tộc: Kinh - Chăm - Hoa - Khơmer; tổ chức và phát triển các loại hình du lịch mùa nước nổi; phát triển du lịch cộng đồng; gắn kết du lịch với các làng nghề và sản phẩm làng nghề truyền thống.
- Giữ gìn, bảo vệ tài nguyên tự nhiên - xã hội; trùng tu, tôn tạo, bảo vệ, sử dụng hợp lý các di tích văn hóa, lịch sử, nguồn tài nguyên du lịch và đảm bảo môi trường bền vững.
3. Giải pháp
- Tập trung đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật nhất là có chính sách khuyến khích đặc biệt đối với các dịch vụ còn thiếu và yếu như các cơ sở lưu trú cao cấp từ 3 sao trở lên, nhà hàng sang trọng, khu vui chơi giải trí đa năng…
- Kiện toàn bộ máy quản lý và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý khai thác tài nguyên du lịch; tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ quảng bá xúc tiến du lịch.
- Tăng cường công tác xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch du lịch nhất là hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch An Giang đến năm 2010 và có tầm nhìn cho các năm tiếp.
- Phát triển nguồn nhân lực về du lịch, có chính sách thu hút các nguồn nhân lực trẻ có trình độ chuyên ngành về du lịch; tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc giữ gìn, phát triển và khai thác thế mạnh du lịch của từng địa phương.
- Xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch một cách chuyên nghiệp hơn; liên kết với các tỉnh, thành trong và ngoài khu vực tổ chức các hội chợ, hội thảo và sự kiện du lịch trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hội chợ, hội thảo về du lịch ở trong nước và quốc tế; in và phát hành các ấn phẩm tuyên truyền quảng bá du lịch: bản đồ, sách hướng dẫn, các loại tranh ảnh, băng đĩa CD, VCD về giới thiệu du lịch An Giang; trực tiếp biên tập bản tin nội bộ ngành, quản lý và cập nhật nội dung trang web du lịch An Giang; đầu tư lắp dựng và quản lý hệ thống biển quảng cáo về du lịch tại các vị trí quan trọng của tỉnh; phối hợp xây dựng phim du lịch, chuyên trang, chuyên mục du lịch trên các báo và Đài Phát thanh Truyền hình của tỉnh.
- Tăng cường cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp về thị trường và nhu cầu thị hiếu của khách du lịch; về hệ thống các cơ sở dịch vụ du lịch, về tuyến, điểm du lịch và sản phẩm du lịch của địa phương; thông tin về tổ chức các sự kiện du lịch; về chính sách, luật lệ, tập quán du lịch; về quy hoạch và các dự án đầu tư du lịch của tỉnh; về tình hình các doanh nghiệp du lịch trong nước và nước ngoài.
- Tổ chức nghiên cứu chiến lược phát triển mở rộng thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế. Xây dựng và gắn kết các tuyến du lịch trọng điểm của từng địa phương với các hãng, công ty lữ hành trong nước và nước ngoài.
- Mở rộng quan hệ ký kết hợp tác phát triển về du lịch, tư vấn tổ chức cho các doanh nghiệp du lịch An Giang đi khảo sát nghiên cứu thị trường và đặt chi nhánh, đại diện du lịch ở trong nước và quốc tế.
- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án về phát triển du lịch của tỉnh đã được phê duyệt để kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước.
- Xúc tiến các hoạt động hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh và khu vực để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực du lịch - dịch vụ.
- Các Sở Thương mại; Du Lịch; Kế hoạch & Đầu tư với chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách của tỉnh đã ban hành cho phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước quy định hiện hành; xây dựng chỉ tiêu phát triển ngành, nguồn vốn đầu tư; kinh phí đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyên ngành; và phối hợp thực hiện các hoạt động xúc tiến ngành trong kế hoạch hàng năm.
- Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch và Đầu tư với chức năng tác nghiệp xúc tiến chịu trách nhiệm phối hợp trên cơ sở các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và kế hoạch xúc tiến ngành của Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Thương mại, Sở Du lịch tổng hợp, xây dựng kế hoạch và giải pháp tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến cụ thể từng năm để trình UBND tỉnh phê duyệt. Định kỳ báo cáo, sơ kết đánh giá kết quả của công tác hoạt động xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch để rút kinh nghiệm cho các năm tiếp theo.
- Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành chịu trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch & Đầu tư, Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại, Sở Du lịch tổ chức triển khai thực hiện tốt nội dung Chương trình Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2007 - 2010 đã được phê duyệt ban hành.
- Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố căn cứ vào các quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư - thương mại - du lịch ở địa phương phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch & Đầu tư, Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại, Sở Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt nội dung Chương trình Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2007 - 2010 đã được phê duyệt.
Hàng năm căn cứ nội dung Chương trình Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2007 - 2010 đã được phê duyệt và Kế hoạch xúc tiến ngành. Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch & Đầu tư tổng hợp, xây dựng kế hoạch và kinh phí cho các hoạt động xúc tiến tổng hợp chung của tỉnh; xúc tiến ngoại giao của UBND tỉnh, hỗ trợ một phần chi phí để tạo cơ hội xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp; hỗ trợ cho các địa phương và các ngành trong lĩnh vực xúc tiến quảng bá tiếp thị địa phương. Giao Sở Tài chính bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác hoạt động xúc tiến hàng năm đúng theo quy định của Luật Ngân sách. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xử lý./.
- 1 Quyết định 1229/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 109/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- 3 Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 121/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 279/2005/QĐ-TTg về Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002