ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2539/2014/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 18 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/ 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 30/TTr-STTTT ngày 14/10/2014 về việc đề nghị ban hành Quyết định quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Báo cáo thẩm định số 40/BCTĐ-STP ngày 08/10/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này quy định chi tiết việc quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Những quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Luật Viễn thông, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị định số 72/2013/NĐ-CP), Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT).
Quyết định này áp dụng đối với chủ điểm truy nhập Internet công cộng; chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet cho các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet); các Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các quận, huyện; và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của đại lý Internet, chủ điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
3. Thời gian hoạt động của đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: Từ 8 giờ sáng đến 22 giờ đêm.
4. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước tuân thủ Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
5. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước tuân thủ Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
6. Ngoài việc tuân thủ các quy định tại Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, chủ điểm truy nhập Internet công cộng có nghĩa vụ niêm yết công khai giá cước dịch vụ và thời gian hoạt động theo quy định.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
Ngoài việc tuân thủ các quy định tại Khoản 1 Điều 14; Điều 26 Luật Viễn thông và Điều 7, Điều 44 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có quyền và nghĩa vụ như sau:
1. Cung cấp đầy đủ thông tin về dịch vụ truy nhập Internet cho các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi thực hiện việc ký hợp đồng.
2. Mỗi năm 01 (một) lần tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về Internet và đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do doanh nghiệp ký hợp đồng.
3. Thực hiện việc quản lý, kiểm tra các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của doanh nghiệp và của các tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; định kỳ 06 tháng/01 lần báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Phối hợp cung cấp các cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi để các ngành chức năng, các cấp chính quyền thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý dịch vụ Internet trên địa bàn.
Điều 5. Điều kiện hoạt động, quyền và nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải tuân thủ các quy định về điều kiện hoạt động, các quyền và nghĩa vụ theo Điều 35, 36 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
2. Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Hải Phòng tối thiểu là 50 m2.
1. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
1. Việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng gồm các bước như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng gửi trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính gửi hồ sơ tới Bộ phận "tiếp nhận và trả kết quả" của Ủy ban nhân dân quận, huyện.
b) Công chức, viên chức tại Bộ phận "tiếp nhận và trả kết quả" xem xét hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính của công dân, tổ chức. Nếu hồ sơ đầy đủ thì lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì phải hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh.
c) Phòng Văn hóa và Thông tin thụ lý hồ sơ, kiểm tra thực tế, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ), Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện kiểm tra thực tế tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
- Trong thời gian 03 ngày (sau thời gian thực hiện kiểm tra thực tế), Phòng Văn hóa và Thông tin trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt kết quả thực hiện thủ tục hành chính nếu điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện; trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của tổ chức, cá nhân không đáp ứng các điều kiện thì Phòng Văn hóa và Thông tin trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
- Trong 02 ngày làm việc (trước thời hạn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT), Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
d) Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí theo quy định và nhận kết quả tại Bộ phận "tiếp nhận và trả kết quả”.
2. Việc thẩm định hồ sơ và cấp sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 23/2013/TT- BTTTT.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện công tác quản lý Nhà nước về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn thành phố; có nhiệm vụ làm đầu mối phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác quản lý hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Ngoài trách nhiệm được quy định tại Điều 12 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan chuyên môn cấp quận, huyện về công tác quản lý, phối hợp quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn phụ trách.
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan
1. Công an thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trong hoạt động Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị nghiệp vụ, công an quận, huyện hướng dẫn, kiểm tra các điểm truy nhập Internet công cộng và các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng chấp hành các quy định về đảm bảo an ninh trật tự.
c) Chỉ đạo cơ quan công an các quận, huyện; công an các xã, phường, thị trấn chủ động tham gia phối hợp với các đơn vị liên quan trong thanh tra, kiểm tra các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
d) Có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong công tác thanh tra, kiểm tra các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố.
đ) Phát hiện, xử lý các tổ chức, cá nhân (Việt Nam và nước ngoài) lợi dụng mạng Internet để tổ chức đánh bạc; lấy cắp thông tin cá nhân; trộm cắp qua tài khoản; truyền bá các tài liệu có nội dung phản động, đồi trụy; các trò chơi có tính khiêu dâm, bạo lực ... và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong việc cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng, dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo thẩm quyền.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về truy nhập Internet và trò chơi điện tử cho học sinh, sinh viên; hướng dẫn, tạo điều kiện, định hướng cho học sinh, sinh viên sử dụng dịch vụ Internet vào các hoạt động có ích, thiết thực trong học tập, cuộc sống của bản thân và gia đình.
b) Triển khai các biện pháp cảnh báo, giám sát học sinh, sinh viên để tránh khỏi các tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet và trò chơi điện tử.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí ngân sách địa phương thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố theo quy định.
5. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy tại các điểm truy nhập Internet công cộng và các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương theo thẩm quyền.
2. Thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo thẩm quyền quy định tại Quyết định này.
3. Công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận, huyện danh sách các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
4. Tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn, ít nhất 02 lần/01 năm.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và Quyết định này đến các tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn.
6. Định kỳ cuối năm báo cáo cụ thể việc thực Quyết định này về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp.
Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể
1. Chỉ đạo các cấp hội tổ chức vận động hội viên, đoàn viên gương mẫu thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về các hoạt động cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, trò chơi điện tử.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ và tổ chức Công đoàn các cấp tăng cường công tác quản lý đoàn viên, hội viên thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về các hoạt động cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, trò chơi điện tử.
3. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, nhà trường và hội phụ huynh học sinh ở địa phương trong công tác tuyên truyền giáo dục, quản lý ngăn chặn học sinh, sinh viên sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, trò chơi điện tử trái quy định của pháp luật, ảnh hưởng đến học tập, đạo đức, lối sống và gây ra hậu quả tiêu cực.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 08/6/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tăng cường quản lý các đại lý, điểm truy nhập Internet công cộng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, cần sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2 Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 2 Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3 Thông tư 23/2013/TT-BTTTT quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 5 Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 6 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông
- 7 Luật viễn thông năm 2009
- 8 Quyết định 26/2007/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch ngành nghề dịch vụ truy cập Internet trong lĩnh vực văn hóa xã hội Nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2010
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 26/2007/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch ngành nghề dịch vụ truy cập Internet trong lĩnh vực văn hóa xã hội Nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2010
- 2 Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4 Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Hải Phòng