BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2545/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch uống bổ sung vắc xin bại liệt cho trẻ dưới 5 tuổi tại vùng nguy cơ cao năm 2020”.
Điều 2. Kế hoạch này là căn cứ để các đơn vị xây dựng kế hoạch và triển khai uống bổ sung vắc xin bại liệt cho trẻ dưới 5 tuổi tại vùng nguy cơ cao năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia và khu vực, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
UỐNG BỔ SUNG VẮC XIN BẠI LIỆT CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI VÙNG NGUY CƠ CAO NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày / /2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch
Cùng với các nước Khu vực Tây Thái Bình Dương, Việt Nam đã thanh toán bệnh bại liệt từ năm 2000. Tuy nhiên, bệnh bại liệt vẫn chưa được thanh toán trên quy mô toàn cầu. Thực hiện chiến lược của Tổ chức Y tế Thế giới, Bộ Y tế đã phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số 1358/QĐ-BYT ngày 14/4/2016.
Để đảm bảo duy trì tỷ lệ miễn dịch cao phòng bệnh bại liệt xâm nhập, ngoài việc duy trì tỷ lệ uống đủ 3 liều vắc xin bại liệt uống nhị liên 2 typ (bOPV: týp 1 và 3) và tiêm 1 mũi vắc xin IPV cho trẻ 5 tháng tuổi trong tiêm chủng thường xuyên cho trẻ dưới 1 tuổi đạt tỷ lệ trên 95% trên toàn quốc, trong các năm 2016, 2018- 2019 Việt Nam đã chủ động lựa chọn vùng nguy cơ cao và triển khai chiến dịch uống vắc xin bại liệt bổ sung cho gần 2 triệu trẻ em dưới 5 tuổi đạt tỷ lệ trên 95%.
Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong năm 2019 trên toàn cầu có 3 quốc gia vẫn còn lưu hành dịch bại liệt hoang dại (týp 1) là Pakistan, Afghanistan và Nigeria với tổng số 17637 trường hợp xác định và tiếp tục ghi nhận sự gia tăng số ca mắc bại liệt týp 1 và týp 2 ở trẻ em do vi rút có nguồn gốc vắc xin biến đổi di truyền. Khu vực Tây Thái Bình Dương có ba quốc gia là Papua New Guinea (PNG), Trung Quốc và Philippines cũng đã ghi nhận dịch bại liệt do vi rút vắc xin biến đổi di truyền, chủ yếu là týp 1, 2. Tại Philippines đã công bố dịch bại liệt sau 19 năm Thanh toán bệnh Bại liệt. WHO đánh giá đây là tình trạng y tế công cộng khẩn cấp, nguyên nhân của tình trạng này là do tỷ lệ tiêm chủng thấp và tình trạng vệ sinh kém trong nhiều năm qua tại các vùng này. Trước tình hình trên, WHO cũng khuyến cáo các quốc gia trong khu vực cần tăng cường tiêm chủng thường xuyên cho trẻ dưới 1 tuổi và tiêm chủng bổ sung phòng bệnh bại liệt cho trẻ dưới 5 tuổi
Nhằm chủ động phòng ngừa nguy cơ dịch bại liệt quay trở lại và đảm bảo giữ vững thành quả Thanh toán bệnh bại liệt, song song với việc tăng cường công tác tiêm chủng thường xuyên vắc xin bại liệt cho trẻ dưới 1 tuổi, tổ chức tiêm bù vắc xin IPV cho các đối tượng chưa được tiêm từ khi chuyển đổi vắc xin bOPV, việc triển khai uống bổ sung vắc xin bại liệt bOPV cho trẻ dưới 5 tuổi vùng nguy cơ cao bao gồm các vùng có tỷ lệ uống vắc xin bOPV3 trong tiêm chủng thường xuyên thấp dưới 90% là hết sức cần thiết.
2. Căn cứ để xây dựng kế hoạch
- Quyết định số 1358/QĐ-BYT ngày 14/4/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyêt đinh số 3191/QĐ-BYT ngay 12/07/2017 của Bộ Y tế về việc điều chỉnh Quyết định số 1358/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 233/QĐ-BYT ngày 30/1/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hoạt động bằng nguồn ngân sách nhà nước năm 2020 của dự án 2 - Tiêm chủng mở rộng thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số
1. Mục tiêu chung
Trẻ dưới 5 tuổi tại vùng nguy cơ cao được uống bổ sung vắc xin bại liệt góp phần bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt tại Việt Nam
2. Mục tiêu cụ thể
- Trẻ em dưới 5 tuổi vùng nguy cơ cao được uống đủ 2 liều vắc xin bại liệt uống nhị liên trong 2 vòng, đạt tỷ lệ ≥ 95% trên quy mô huyện.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng và các quy định của Bộ Y tế về tiêm chủng.
III. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Thời gian: Quý III-IV/2020.
Tổ chức 2 vòng uống vắc xin bại liệt bổ sung cách nhau 1 tháng
2. Đối tượng
Tất cả trẻ dưới 5 tuổi (dưới 60 tháng tuổi) đang có mặt tại vùng nguy cơ đã được lựa chọn, bao gồm cả những trẻ đã từng uống hoặc tiêm vắc xin bại liệt trước đó (trừ trường hợp mới uống vắc xin bại liệt trong vòng 1 tháng trước ngày triển khai tiêm chủng).
3. Phạm vi triển khai
Tiêu chí chọn huyện nguy cơ là huyện có tỷ lệ uống vắc xin bại liệt thấp dưới 90% trong ít nhất 1 năm từ 2016 đến 2018.
Vùng nguy cơ cao được lựa chọn tổ chức uống vắc xin bổ sung 2020 bao gồm 112 huyện thuộc 25 tinh, thành phố. Danh sách các quận, huyện tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch.
Bảng 1: Đối tượng uống bổ sung vắc xin bại liệt nhị liên cho trẻ dưới 5 tuổi vùng nguy cơ cao
Khu vực | Số tỉnh | Số huyện | Số đối tượng trẻ dưới 5 tuổi |
Miền Bắc | 4 | 17 | 55.549 |
Miền Trung | 1 | 4 | 8.025 |
Tây Nguyên | 4 | 19 | 142.405 |
Miền Nam | 16 | 72 | 831.015 |
Tổng cộng | 25 | 112 | 1.036.994 |
1. Điều tra, lập danh sách đối tượng
- Trạm Y tế cấp xã với sự hỗ trợ của Y tế thôn bản, khu phố, cộng tác viên dân số, rà soát danh sách trẻ dưới 5 tuổi cần được uống vắc xin bOPV bổ sung trên địa bàn tại thời điểm triển khai kể cả đối tượng vãng lai, đặc biệt chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh và nơi có biến động dân cư.
- Thời gian hoàn thành: Trước khi thực hiện kế hoạch 1-2 tuần.
2. Cung ứng vắc xin bOPV, bơm kim tiêm, hộp an toàn
- Vắc xin bOPV sử dụng trong kế hoạch là vắc xin do Trung tâm Nghiên cứu sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế (POLYVAC) sản xuất, đóng gói lọ 20 liều, dạng dung dịch.
- Đầu mối thực hiện: Dự án TCMR quốc gia.
- Đơn vị phối hợp: Các Viện VSDT/Viện Pasteur, Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế, Trung tâm Y tế dự phòng/Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (TTYTDP/TTKSBT) tỉnh, thành phố.
- Nội dung triển khai:
+ Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia thực hiện mua sắm và cung ứng cho các Viện khu vực phân bổ vắc xin bOPV cho các tỉnh, thành phố dựa trên số đối tượng và dự trù nhu cầu vắc xin.
+ Vắc xin bOPV sẽ được vận chuyển tới các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur. Các Viện sẽ vận chuyển vắc xin tới Trung tâm KSBT/YTDP tỉnh, thành phố. Trung tâm KSBT/YTDP tỉnh, thành phố thực hiện cấp phát vắc xin cho Trung tâm Y tế các huyện ít nhất 3 ngày trước khi tiêm chủng.
+ Trung tâm Y tế cấp huyện tiếp nhận vắc xin từ kho tỉnh về kho cấp huyện để bảo quản và cấp phát cho các xã ít nhất 01 ngày trước khi tiêm chủng hoặc ngay trước buổi tiêm chủng.
+ Trạm Y tế cấp xã nhận vắc xin từ tuyến huyện bảo quản vắc xin và vận chuyển cho các điểm tiêm chung.
Bảng 2. Dự kiến nhu cầu vắc xin bOPV cho chiến dịch
TT | Khu vực | Đối tượng dự kiến (trẻ) | Số vắc xin bOPV dự kiến (liều) |
1 | Miền Bắc | 55.549 | 169.600 |
2 | Miền Trung | 8.025 | 21.600 |
3 | Tây Nguyên | 142.405 | 433.600 |
4 | Miền Nam | 831.015 | 2.042.200 |
| Tổng cộng | 1.036.994 | 2.667.000 |
3. Tổ chức tiêm chủng
3.1. Hình thức triển khai:
- Tổ chức uống bổ sung vắc xin bOPV có thể cùng với buổi tiêm chủng thường xuyên hoặc bố trí vào ngày khác tùy theo từng địa phương. Khuyến khích tổ chức uống vào ngày riêng cho kế hoạch này.
- Tổ chức 2 vòng uống bổ sung vắc xin bOPV cách nhau một tháng. Mỗi trẻ sẽ được uống 02 liều vắc xin bOPV (mỗi liều hai giọt).Thực hiện cho uống vét cho những trẻ bị sót ngay cuối mỗi đợt hoặc trong tiêm chủng thường xuyên.
3.2. Tổ chức buổi tiêm chủng
a) Tổ chức buổi tiêm chủng theo đúng quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ- CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cần phối hợp với lực lượng Quân Y, Bộ đội biên phòng.
b) Rà soát và uống vét
Những trẻ thuộc diện đối tượng đã được đăng ký hoặc chưa được đăng ký có mặt tại địa bàn ở thời điểm triển khai cần được uống vét. Uống vét là hoạt động bắt buộc cần được dự kiến trong kế hoạch.
Để hạn chế số trẻ bị bỏ sót cần thực hiện các nội dung sau:
- Trong buổi tiêm chủng: Phối hợp với các cộng tác viên cơ sở để thông báo và vận động cha mẹ đưa trẻ đến uống vắc xin. Bổ sung thêm vào danh sách các trẻ vãng lai và thống kê riêng theo mẫu ghi chép và báo cáo.
- Vào cuối mỗi buổi tiêm chủng: đánh dấu và xác định các trẻ chưa uống trong danh sách đã đăng ký ban đầu cũng như trẻ vãng lai mới phát hiện. Kịp thời thông báo trên loa truyền thanh hoặc tìm cách thông báo cho gia đình những trẻ chưa được uống để đưa trẻ đến.
- Cuối đợt: Tổng hợp số lượng trẻ chưa uống cần được uống vét để bố trí đội tiêm chủng, xác định thời gian và hậu cần vật tư cho uống vét. Phân công cán bộ liên hệ với các hộ gia đình thông báo lại địa điểm và thời gian uống vét và huy động trẻ đối tượng ra uống.
Có thể tiến hành nhiều lần uống vét và chú trọng cho nhóm đối tượng khó tiếp cận để đạt tỷ lệ tiêm chủng chiến dịch 95%.
Đối với các trường hợp tạm hoãn: cần có kế hoạch uống vét vào ngày tiêm chủng thường xuyên trong tháng.
4. Truyền thông
- Cấp tỉnh, huyện: thực hiện truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng như báo, đài truyền hình, đài phát thanh của địa phương để người dân biết và chủ động đưa trẻ đi uống vắc xin bại liệt đủ hai vòng.
- Cấp xã: thông báo trên loa, đài về đối tượng, thời gian, địa điểm tổ chức uống vắc xin bại liệt bổ sung.
- Truyền thông trực tiếp thực hiện trước và trong thời gian triển khai kết hợp với điều tra đối tượng.
5. Theo dõi, giám sát và báo cáo
- Các tuyến quốc gia, khu vực, tỉnh, huyện chủ động cử các đoàn kiểm tra, giám sát hoạt động trước, trong và sau khi triển khai Kế hoạch. Cán bộ giám sát có trách nhiệm theo dõi giám sát và hỗ trợ cơ sở tiêm chủng thực hiện đúng các quy định của Bộ Y tế, đảm bảo chất lượng và an toàn tiêm chủng.
- Thực hiện báo cáo kết quả uống vắc xin ngay sau khi kết thúc hoạt động, TTYTDP/TTKSBT tỉnh, thành phố tổng hợp và gửi báo cáo kết quả uống bổ sung vắc xin bOPV trên địa bàn tỉnh cho Dự án Tiêm chủng mở rộng khu vực, Tiêm chủng mở rộng quốc gia và Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế.
Lưu ý không đưa vào báo cáo chiến dịch đối với những trường hợp thuộc diện tiêm chủng thường xuyên vào thời gian triển khai chiến dịch để tránh trùng lặp đối tượng, kết quả tiêm chủng.
6. Kinh phí thực hiện
6.1. Nguồn kinh phí trung ương
Nguồn kinh phí Trung ương: Sử dụng nguồn kinh phí NSNN dành cho Dự án TCMR để mua 2.667.000 liều vắc xin
6.2. Nguồn kinh phí địa phương
Kinh phí cho các hoạt động điều tra và lập danh sách đối tượng, in sao biểu mẫu, truyền thông vận động cộng đồng, công thực hiện cho uống vắc xin, giám sát trước và trong khi triển khai... do địa phương hỗ trợ.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố: có trách nhiệm phê duyệt hoặc ủy quyền cho Sở Y tế phê duyệt kế hoạch và chỉ đạo Sở Y tế và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai kế hoạch tại địa phương. Đảm bảo nguồn lực cho việc triển khai kế hoạch.
2. Sở Y tế tỉnh, thành phố: Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố về kế hoạch uống bổ sung vắc xin bOPV và đề xuất hỗ trợ kinh phí triển khai tại các vùng nguy cơ cao, bố trí đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cho điểm tiêm chủng bao gồm cả các đội cấp cứu lưu động, tổ chức buổi tiêm chủng và theo dõi, xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng. Chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường giám sát công tác tổ chức kế hoạch.
3. Bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố, bệnh viện cấp huyện chịu trách nhiệm bố trí cán bộ phối hợp với cơ sở tiêm chủng thực hiện việc khám sàng lọc trước tiêm chủng, cấp cứu và xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
4. Các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế có nhiệm vụ:
- Cục Y tế dự phòng chỉ đạo triển khai Kế hoạch, chỉ đạo các đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc giám sát, theo dõi và báo cáo thường xuyên kết quả thực hiện.
- Cục Quản lý khám, chữa bệnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh phối hợp tổ chức thực hiện việc khám sàng lọc trước tiêm chủng, cấp cứu và xử trí kịp thời các phản ứng sau tiêm chủng.
- Vụ Kế hoạch Tài chính có nhiệm vụ phối hợp với Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia và các đơn vị liên quan bố trí đủ kinh phí cung ứng vắc xin, vật tư tiêm chủng để thực hiện Kế hoạch.
5. Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm Y tế có trách nhiệm kiểm định, đảm bảo đúng tiến độ và giám sát chất lượng vắc xin tại các tuyến.
6. Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur khu vực theo lĩnh vực được phân công hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai. Chỉ đạo, giám sát chiến dịch tiêm chủng bổ sung để đạt tỷ lệ cao ở vùng khó tiếp cận, điều tra, xử lý các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
7. Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia và khu vực có trách nhiệm hướng dẫn triển khai việc thực hiện kế hoạch tại các địa phương. Đảm bảo cung ứng đủ vắc xin bOPV và vật tư tiêm chủng cho các tỉnh triển khai. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo theo quy định.
8. Trung tâm Y tế dự phòng/Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế cấp xã chịu trách nhiệm thực hiện tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo theo quy định.
9. Trung tâm Nghiên cứu sản xuất Vắc xin và Sinh phẩm y tế đảm bảo cung ứng đủ vắc xin bOPV theo kế hoạch.
DANH SÁCH HUYỆN TRIỂN KHAI UỐNG BỔ SUNG VẮC XIN BẠI LIỆT (bOPV) NĂM 2020
TT | Tỉnh | Huyện | Số xã | Số trẻ <5 tuổi cần uống vắc xin bOPV | Dự kiến số lượng vắc xin | |
1 | Lai Châu | 1 | Sìn Hồ | 17 | 2.201 | 6.700 |
2 | Tam Đường | 14 | 2.950 | 9.000 | ||
3 | Tân Uyên | 6 | 1.706 | 5.200 | ||
2 | Lạng Sơn | 4 | TP. Lạng Sơn | 6 | 964 | 3.000 |
3 | Yên Bái | 5 | TP. Yên Bái | 7 | 140 | 500 |
6 | Lục Yên | 17 | 600 | 1.900 | ||
7 | Mù Căng Chải | 12 | 580 | 1.800 | ||
8 | Trấn Yên | 9 | 140 | 500 | ||
9 | Trạm Tấu | 12 | 320 | 1.000 | ||
10 | Văn Chấn | 24 | 260 | 800 | ||
11 | Yên Bình | 22 | 740 | 2.300 | ||
4 | Điện Biên | 12 | Tủa Chùa | 12 | 6.348 | 19.300 |
13 | Tuần Giáo | 19 | 8.003 | 24.400 | ||
14 | Mường Nhé | 11 | 6.293 | 19.200 | ||
15 | Mường Chà | 12 | 6.375 | 19.400 | ||
16 | Nậm Pồ | 15 | 7.633 | 23.300 | ||
17 | Điện Biên | 25 | 10.296 | 31.300 | ||
5 | Quảng Nam | 18 | Đông Giang | 4 | 1.815 | 4.900 |
19 | Tây Giang | 5 | 1.554 | 4.200 | ||
20 | Nam Giang | 6 | 1.821 | 4.900 | ||
21 | Bắc Trà My | 5 | 2.835 | 7.600 | ||
6 | Kon Tum | 22 | Đăk Tô | 9 | 6.850 | 20.900 |
23 | Tu Mơ Rông | 11 | 3.645 | 11.100 | ||
24 | Sa Thầy | 11 | 6.040 | 18.400 | ||
25 | Kon Rẫy | 7 | 3.585 | 10.900 | ||
7 | Gia Lai | 26 | Đăk Đoa | 17 | 11.600 | 35.300 |
27 | Krông Pa | 14 | 9.800 | 29.800 | ||
28 | Tp.Pleiku | 23 | 15.000 | 45.600 | ||
29 | Ia Pa | 9 | 4.427 | 13.500 | ||
30 | Ayun Pa | 8 | 3.000 | 9.200 | ||
8 | Đắc Lắc | 31 | Lăk | 8 | 6.475 | 19.700 |
32 | M'Drak | 8 | 4.330 | 13.200 | ||
33 | EaKar | 11 | 9.510 | 29.000 | ||
34 | Buôn Hồ | 6 | 6.265 | 19.100 | ||
9 | Đắc Nông | 35 | Đăk G'Long | 7 | 7.872 | 24.000 |
36 | Cư Jut | 8 | 8.941 | 27.200 | ||
37 | Đăk Mil | 10 | 10.878 | 33.100 | ||
38 | Tuy Đức | 6 | 6.956 | 21.200 | ||
39 | Đăk R'Lấp | 11 | 10.326 | 31.400 | ||
40 | TX Gia Nghĩa | 8 | 6.905 | 21.000 | ||
10 | TP Hồ Chí Minh | 41 | Quận 8 | 16 | 27.400 | 62.500 |
42 | Quận 10 | 15 | 10.680 | 24.400 | ||
43 | Quận 12 | 11 | 45.295 | 103.300 | ||
44 | Bình Thạnh | 20 | 29.940 | 68.300 | ||
45 | Phú Nhuận | 15 | 10.390 | 23.700 | ||
11 | Bà Rịa Vũng Tàu | 46 | Vũng Tàu | 17 | 30.810 | 82.000 |
47 | Châu Đức | 16 | 12.695 | 33.800 | ||
48 | Bà Rịa | 11 | 8.335 | 22.200 | ||
49 | Đất Đỏ | 8 | 6.025 | 16.100 | ||
12 | Đồng Nai | 50 | TP. Biên Hòa | 28 | 81.955 | 218.100 |
51 | Xuân Lộc | 6 | 19.635 | 52.300 | ||
52 | Long Thành | 9 | 17.530 | 46.700 | ||
53 | Cẩm Mỹ | 9 | 10.455 | 27.900 | ||
54 | Thống Nhất | 7 | 14.100 | 37.600 | ||
55 | Định Quán | 12 | 16.845 | 44.900 | ||
56 | Vĩnh Cửu | 5 | 11.425 | 30.400 | ||
57 | Tân Phú | 8 | 11.840 | 31.500 | ||
58 | TP. Long Khánh | 6 | 8.930 | 23.800 | ||
59 | Nhơn Trạch | 5 | 19.585 | 52.100 | ||
13 | Tiền Giang | 60 | Cái Bè | 25 | 21.000 | 47.900 |
61 | Mỹ Tho | 17 | 14.000 | 32.000 | ||
14 | Long An | 62 | Thủ Thừa | 13 | 6.940 | 15.900 |
63 | Cần Đước | 17 | 14.075 | 32.100 | ||
64 | Đức Huệ | 11 | 5.609 | 12.800 | ||
65 | Thạnh Hóa | 11 | 4.690 | 10.700 | ||
66 | Tân Thạnh | 13 | 6.202 | 14.200 | ||
67 | Mộc Hóa | 7 | 2.465 | 5.700 | ||
68 | Kiến Tường | 8 | 3.340 | 7.700 | ||
69 | Vĩnh Hưng | 10 | 4.239 | 9.700 | ||
70 | Tân Hưng | 11 | 4.609 | 10.600 | ||
15 | Tây Ninh | 71 | Bến Cầu | 9 | 5.945 | 15.900 |
72 | Châu Thành | 15 | 11.345 | 30.200 | ||
73 | Tân Biên | 10 | 6.635 | 17.700 | ||
16 | An Giang | 74 | Long Xuyên | 10 | 17.278 | 39.400 |
75 | Tịnh Biên | 10 | 7.373 | 16.900 | ||
76 | Thoại Sơn | 16 | 12.471 | 28.500 | ||
77 | Phú Tân | 17 | 12.682 | 29.000 | ||
78 | Tân Châu | 13 | 10.830 | 24.700 | ||
79 | An Phú | 13 | 13.928 | 31.800 | ||
80 | Tri Tôn | 15 | 10.324 | 23.600 | ||
17 | Trà Vinh | 81 | Càng Long | 2 | 1.410 | 3.300 |
82 | Cầu Kè | 3 | 2.193 | 5.100 | ||
83 | Châu Thành | 3 | 2.024 | 4.700 | ||
84 | Trà Cú | 3 | 2.164 | 5.000 | ||
85 | Cầu Ngang | 2 | 1.077 | 2.500 | ||
18 | Vĩnh Long | 86 | Trà ôn | 14 | 9.900 | 22.600 |
19 | Bình Dương | 87 | Thủ Dầu Một | 14 | 27.000 | 71.900 |
88 | Bắc Tân Uyên | 10 | 6.000 | 16.000 | ||
89 | Dầu Tiếng | 12 | 9.000 | 24.000 | ||
20 | Kiên Giang | 90 | Phú Quốc | 10 | 10.370 | 23.700 |
91 | Giang Thành | 6 | 2.539 | 5.800 | ||
92 | Hà Tiên | 7 | 3.852 | 8.800 | ||
93 | An Biên | 11 | 9.186 | 21.000 | ||
21 | Cà Mau | 94 | Thới Bình | 12 | 10.855 | 24.800 |
95 | Trần Văn Thời | 13 | 16.880 | 38.500 | ||
96 | Đầm Dơi | 16 | 12.995 | 29.700 | ||
97 | Ngọc Hiền | 7 | 5.745 | 13.100 | ||
22 | Sóc Trăng | 98 | Tp. Sóc Trăng | 10 | 5.540 | 12.700 |
99 | Kế Sách | 13 | 7.176 | 16.400 | ||
100 | Châu Thành | 8 | 5.035 | 11.500 | ||
101 | Trần Đề | 11 | 5.967 | 13.700 | ||
102 | Vĩnh Châu | 10 | 7.571 | 17.300 | ||
103 | Thạnh Trị | 10 | 4.250 | 9.700 | ||
23 | Lâm Đồng | 104 | Đam Rông | 8 | 7.750 | 23.600 |
24 | Bình Phước | 105 | Phú Riềng | 10 | 5.600 | 14.900 |
106 | Chơn Thành | 9 | 8.013 | 21.400 | ||
107 | Đồng Xoài | 8 | 9.010 | 24.000 | ||
108 | Phước Long | 7 | 4.700 | 12.600 | ||
25 | Đồng Tháp | 109 | Tam Nông | 12 | 8.743 | 20.000 |
110 | Hồng Ngự | 11 | 9.634 | 22.000 | ||
111 | Lai Vung | 12 | 11.226 | 25.600 | ||
112 | Tân Hồng | 9 | 7.760 | 17.700 | ||
Miền Bắc (4 tỉnh, 17 huyện) | 240 | 55.549 | 169.600 | |||
Miền Trung (1 tỉnh, 4 huyện) | 20 | 8.025 | 21.600 | |||
Tây Nguyên (4 tỉnh, 19 huyện) | 192 | 142.405 | 433.600 | |||
Miền Nam (16 tỉnh, 72 huyện) | 640 | 831.015 | 2.042.200 | |||
TOÀN QUỐC (25 tỉnh, 112 huyện) | 1.092 |