ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 255/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 01 tháng 7 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SẮP XẾP LẠI CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 14/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu tổ chức lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 121-NQ/TU ngày 17/4/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức và cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 440/TTr-STC ngày 13/12/2019, Tờ trình số 197/TTr-STC ngày 19/6/2020 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Báo cáo số 477/BC-SNV ngày 18/12/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
1. Giải thể Phòng Tin học và Thống kê. Chuyển nhiệm vụ quản lý ứng dụng tin học về Văn phòng Sở và chuyển nhiệm vụ lập báo cáo thống kê tài chính, cấp mã số sử dụng ngân sách, mã số đầu tư xây dựng cơ bản cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh về Phòng Quản lý ngân sách.
2. Hợp nhất Phòng Tài chính doanh nghiệp với Phòng Quản lý giá và Công sản thành Phòng Quản lý giá, công sản và Tài chính doanh nghiệp (chuyển nhiệm vụ quản lý kinh phí cấp bù thủy lợi phí, tổ chức thẩm tra quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí về Phòng Quản lý ngân sách).
3. Sau khi sắp xếp lại, Sở Tài chính có cơ cấu tổ chức như sau:
a) Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc, không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Các phòng và tương đương thuộc Sở (mỗi đơn vị có tối thiểu có 05 người làm việc trở lên; có dưới 10 người được bố trí 01 cấp phó; có từ 10 người trở lên được bố trí không quá 02 cấp phó), gồm:
- Văn phòng, cơ cấu gồm: Chánh Văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, công chức chuyên môn, nhân viên (nếu có).
- Thanh tra, cơ cấu gồm: Chánh Thanh tra, không quá 02 Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên hoặc chuyên viên.
- Phòng Quản lý ngân sách, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng, chuyên viên.
- Phòng Tài chính đầu tư, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng, chuyên viên.
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng, chuyên viên.
- Phòng Quản lý giá, công sản và Tài chính doanh nghiệp, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng, chuyên viên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài chính:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và tương đương thuộc Sở Tài chính cho phù hợp với cơ cấu tổ chức mới; rà soát, sửa đổi các quy chế, quy định khác có liên quan đảm bảo cho công tác điều hành, hoạt động của Sở theo đúng quy định của pháp luật.
b) Rà soát, tham mưu điều chỉnh vị trí việc làm cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; thực hiện việc bố trí, sắp xếp số lãnh đạo quản lý, công chức đảm bảo phù hợp; giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức đúng quy định.
2. Giám đốc Sở Nội vụ: Có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc Sở Tài chính tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành về cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 17/2020/QĐ-UBND sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định 27/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn
- 2 Quyết định 06/2020/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 4 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 30/2016/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 21/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương
- 4 Nghị định 158/2018/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính
- 5 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 220/2015/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 1 Quyết định 17/2020/QĐ-UBND sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định 27/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn
- 2 Quyết định 06/2020/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 4 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 30/2016/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 21/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương