Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2570/2006/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 29 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG SỬ DỤNG TIỀN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN BÁN NHÀ XƯỞNG VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC KHI TỔ CHỨC KINH TẾ DI DỜI TRỤ SỞ, CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO QUY HOẠCH.

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch;
Căn cứ Thông tư số 66/2005/TT-BTC ngày 18/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 132/CV-TTHĐND ngày 23/6/2006 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về việc ưu đãi cho các tổ chức kinh tế di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch;
Xét đề nghị của Liên Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính tại Tờ trình số 144/TTr-KHĐT-TC ngày 23/10/2006; của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 47/STP-KTVB ngày 24/8/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định một số nội dung cụ thể thực hiện quy định tại Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch như sau:

1. Hỗ trợ tiền chuyển quyền sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế không phải là Công ty nhà nước:

1.1. Đối với trường hợp đất đang sử dụng nằm trong quy hoạch xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ, tổ chức kinh tế không phải là Công ty nhà nước đã được nhà nước cho thuê hoặc giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước khi nhà nước thu hồi đất sẽ được hỗ trợ như sau:

a. Hỗ trợ 30% mức bồi thường cho đất bị thu hồi để di dời, xây dựng cơ sở mới nhưng tối đa không vượt quá 5 (năm) tỷ đồng cho các trường hợp sau:

- Trường hợp sau khi di dời, doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn được ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư;

- Trường hợp các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nằm trong danh sách di dời theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền.

b. Hỗ trợ 20% mức bồi thường cho đất bị thu hồi để di dời, xây dựng cơ sở mới nhưng tối đa không vượt quá 5 (năm) tỷ đồng cho các trường hợp khác không thuộc các trường hợp quy định tại khoản a.

1.2. Đối với trường hợp đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại Mục 1.1 phải di dời mà được chuyển quyền sử dụng đất thì tiền thu được từ chuyển quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:

Doanh nghiệp không phải là Công ty nhà nước có đất được nhà nước cho thuê, đất giao phải nộp tiền sử dụng đất, đất giao không phải nộp tiền sử dụng đất mà khi được giao đất (thuê đất) phải bồi thường cho người sử dụng đất; nếu tiền sử dụng đất đã nộp, tiền bồi thường đã trả thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (ngân sách cấp để nộp hoặc đã ghi tăng vốn ngân sách bằng giá trị quyền sử dụng đất, bằng tiền thuê đất, tiền góp vốn liên doanh) thì số tiền chuyển quyền sử dụng đất thu được sau khi trừ phần doanh nghiệp đã đầu tư vào đất nhưng chưa thu hồi được (nếu có) được hỗ trợ 30% để xây dựng cơ sở mới, đổi mới công nghệ trong các trường hợp quy định tại khoản a Mục 1.1 và 20 % cho các trường hợp quy định tại khoản b Mục 1.1 của Quyết định này, nhưng không quá 5 (năm) tỷ đồng.

2. Thẩm quyền bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế không phải là tổ chức kinh tế của nhà nước:

Trong trường hợp nhà xưởng, công trình xây dựng khác là tài sản của tổ chức kinh tế không phải là tổ chức kinh tế của nhà nước (trên khu đất được nhà nước cho thuê, đất được nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất, giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đã nộp thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, đất đang sử dụng không có nguồn gốc hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân) được Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, xử lý theo một trong hai hình thức sau:

- Để tổ chức kinh tế tự quyết định bán, sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân thành phố khi tài sản đầu tư trên đất có thể tách rời khỏi đất và tổ chức kinh tế lựa chọn phương thức tự quyết định bán khi có lợi cho đơn vị hơn.

- Uỷ ban nhân dân thành phố thoả thuận với tổ chức kinh tế để mua lại phần tài sản trên đất của tổ chức kinh tế theo giá bán tại thị trường địa phương, sau đó thực hiện bán đấu giá cùng với quyền sử dụng đất khi tài sản không thể tách rời khỏi đất và tổ chức kinh tế không lựa chọn phương thức tự quyết định bán.

Uỷ ban nhân dân thành phố giao Sở Tài chính là cơ quan đại diện cho Uỷ ban nhân dân thành phố ký kết hợp đồng kinh tế mua lại các tài sản trên đất của tổ chức kinh tế.

Điều 2. Các nội dung khác về trình tự thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, bán nhà xưởng và các công trình khác, chuyển mục đích sử dụng đất; thẩm quyền bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, chuyển quyền sử dụng đất, phương thức bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất; việc quản lý số tiền thu được từ việc bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền hỗ trợ về đất khi tổ chức kinh tế di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 66/2005/TT-BTC ngày 18/8/2005 của Bộ Tài chính.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng căn cứ chức năng nhiệm vụ của từng ngành, tổ chức thực hiện và hướng dẫn các tổ chức kinh tế thực hiện quy định tại Quyết định này và Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 66/2005/TT-BTC ngày 18/8/2005 của Bộ Tài chính.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Giám đốc Kho bạc nhà nước thành phố; Thủ trưởng các ngành, các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trịnh Quang Sử