UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2577/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 27 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG TỪ NĂM 2007 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT, ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Xét Tờ trình số 168/TTr-SVHTT, ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Quy hoạch karaoke, vũ trường của Sở Văn hoá -Thông tin trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ năm 2007 - 2010 đến năm 2020.
(Đính kèm Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ năm 2007 - 2010 đến năm 2020 số 138/KH-SVHTT, ngày 20/12/2006).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2007.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/KH-SVHTT | Vĩnh Long, ngày 20 tháng 12 năm 2006 |
QUY HOẠCH
ĐIỂM KINH DOANH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG TỪ NĂM 2007 - 2010 ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2577/QĐ-UBND, ngày 27/12/2006 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh long)
Thực hiện Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT, của Bộ Văn hoá - Thông tin và Công văn số 1286/UBND-VX, của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ngày 22/6/2006, về quy hoạch karaoke, vũ trường: Sở Văn hoá - Thông tin Vĩnh Long lập kế hoạch quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ năm 2007 - 2010 đến năm 2020.
Toàn tỉnh hiện có 236 điểm kinh doanh karaoke và 01 vũ trường tại Công ty Du lịch Cửu Long. Qua khảo sát của các huyện - thị, toàn tỉnh có 129 điểm kinh doanh karaoke đủ điều kiện và 107 điểm không đủ điều kiện. Các điểm không đủ điều kiện thường vướng vào quy cách dưới 200 m đối với các cơ quan, trường học, di tích lịch sử văn hoá, cơ sở tôn giáo và đường vào không quá 4 m theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT. Sau đây là nội dung quy hoạch:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1.Việc quy hoạch nhà hàng, karaoke, vũ trường phải căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội cụ thể của địa phương từ nay đến năm 2020, bao gồm các yếu tố về số lượng và mật độ dân số: Yêu cầu giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống; nhu cầu phát triển du lịch; nhu cầu và điều kiện sinh hoạt văn hoá của nhân dân địa phương, điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Các cơ sở kinh doanh karaoke được quy hoạch phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Nghị định số 11/2006/NĐ-CP, của Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng. Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT và Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT, của Bộ Văn hoá - Thông tin, hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke.
II. HƯỚNG QUY HOẠCH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TỪ NĂM 2007 - 2010 ĐẾN NĂM 2020:
1. Về nguyên tắc:
- Phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Nghị định số 11/2006/NĐ-CP, của Chính phủ, về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng và các thông tư hướng dẫn của Bộ Văn hoá - Thông tin
- Đảm bảo các điều kiện về nhu cầu hưởng thụ văn hoá văn nghệ, các điều kiện về an ninh trật tự.
2. Định hướng quy hoạch karaoke, vũ trường từ năm 2007 - 2010 đến năm 2020:
a) Karaoke:
STT | HUYỆN THỊ | SỐ ĐIỂM ĐỦ KIỆN | ĐẾN 2010 | ĐẾN 2020 | GHI CHÚ |
1 | Thị xã Vĩnh Long | 37 | 80 | 165 |
|
2 | Long Hồ | 18 | 59 | 158 |
|
3 | Mang Thít | 15 | 40 | 48 |
|
4 | Tam Bình | 16 | 68 | 162 |
|
5 | Vũng Liêm | 19 | 70 | 104 |
|
6 | Bình Minh | 22 | 100 | 183 |
|
7 | Trà Ôn | 2 | 105 | 145 |
|
| Cộng | 129 | 522 | 965 |
|
Số lượng quy hoạch karaoke cụ thể từng huyện thị được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt, đến năm 2020 bình quân mỗi xã, phường như sau:
- Thị xã Vĩnh Long, bình quân mỗi xã, phường có 10 - 11 điểm karaoke.
- Huyện Long Hồ, bình quân mỗi xã có 10 - 11 điểm karaoke.
- Huyện Mang Thít, bình quân mỗi xã có 03 - 04 điểm karaoke.
- Huyện Tam Bình, bình quân mỗi xã có 08 - 10 điểm karaoke.
- Huyện Vũng Liêm, bình quân mỗi xã có 05 - 06 điểm karaoke.
- Huyện Bình Minh, bình quân mỗi xã có 10 - 11 điểm karaoke.
- Huyện Trà Ôn, bình quân mỗi xã có 09 - 10 điểm karaoke.
b) Vũ trường:
Đối với vũ trường, từ đây đến năm 2010 không phát triển thêm. Đến năm 2020, quy hoạch tại thành phố Vĩnh Long 02 điểm và thị xã Bình Minh 02 điểm.
III. BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH:
1. Phòng Văn hoá Thông tin - Thể thao các huyện thị có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân các xã, phường thẩm định cụ thể từng trường hợp tái phép hoặc cấp phép mới kinh doanh karaoke theo quy hoạch đã được duyệt, trình Sở Văn hoá - Thông tin giải quyết.
Trong việc xét cấp giấy phép mới, Sở Văn hoá - Thông tin phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Công thương hoặc Phòng Kinh tế Tài chính huyện - thị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh karaoke trên cơ sở kết quả khảo sát của Sở Văn hoá - Thông tin và Phòng Văn hoá - Thông tin - Thể thao huyện, thị. Hồ sơ, thủ tục cấp phép căn cứ theo Thông tư hướng dẫn số 69/2006/TT-BVHTT, của Bộ Văn hoá - Thông tin. Sở Văn hoá - Thông tin in các loại biểu mẫu, các thủ tục theo quy định áp dụng thống nhất toàn tỉnh.
2. Trong tháng 01/2007, Sở Văn hoá - Thông tin sẽ hoàn tất việc tái phép các cơ sở kinh doanh karaoke đủ kiện theo quy định. Sau đó, tiếp tục xem xét tái phép cho các hộ đủ điều kiện có thời hạn hết phép trong năm 2007 và 2008.
3. Quy hoạch karaoke, vũ trường là một trong những quy hoạch theo hướng xã hội hoá các hoạt động văn hoá. Đây là hoạt động cần tuân thủ các điều kiện quy định để đảm bảo môi trường văn hoá trong sạch, lành mạnh. Các đội kiểm tra liên ngành 814 tăng cường công tác kiểm tra trong toàn tỉnh.
4. Sở Văn hoá - Thông tin chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Công an tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị triển khai công tác quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh.
Trên đây là nội dung quy hoạch karaoke, vũ trường đến năm 2020. Trong thời gian thực hiện quy hoạch, nếu có phát sinh vấn đề mới cần chỉnh sửa, Sở Văn hoá - Thông tin sẽ phối hợp với các ngành chức năng điều chỉnh quy hoạch theo từng thời điểm thích hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1 Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 94/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3 Quyết định 16/QĐ-UB năm 2007 về Quy hoạch tạm thời kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 4 Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 5 Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 6 Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 16/QĐ-UB năm 2007 về Quy hoạch tạm thời kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 94/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang