- 1 Luật Đất đai 2003
- 2 Pháp lệnh giống vật nuôi năm 2004
- 3 Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 4 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5 Quyết định 66/2008/QĐ-BNN về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2596 /QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 8 tháng 8 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;
Thực hiện Nghị Quyết số 08-NQ/TU ngày 19/5/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1793/SNN ngày 26/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung:
Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng gia trại, trang trại công nghiệp, vùng chăn nuôi tập trung, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, có quy trình chăn nuôi, thú y và bảo vệ môi trường chặt chẽ, đảm bảo an toàn dịch bệnh, từng bước giảm dần chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ; nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế, tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; phát triển ngành chăn nuôi lợn thành hàng hoá lớn có khả năng cạnh tranh cao, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tốc độ tăng trưởng: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi lợn tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015: 13,8%/năm, giai đoạn 2015 - 2020: 7,3%/năm; tổng đàn: Năm 2015 là 500 ngàn con và năm 2020 là 580 ngàn con (giai đoạn 2010 - 2015 tăng bình quân là 5,6%/năm, giai đoạn 2015 - 2020 là 3,2%/năm); sản lượng thịt hơi xuất chuồng: năm 2015 đạt 71 ngàn tấn và năm 2020 đạt 89 ngàn tấn (giai đoạn 2010 - 2015 tăng bình quân là 10,7%/năm, giai đoạn 2015 - 2020 là 5,1%/năm); tỷ lệ nạc trong thịt xẻ đến năm 2015 đạt 54% và đạt 56% vào năm 2020.
b) Cơ cấu và chất lượng đàn: Tăng tỷ lệ đàn nái trong tổng đàn lợn hiện nay từ 12% lên 16% vào năm 2015 (trong đó nái ngoại: 25%; nái lai: 45%) và ổn định từ 18% vào năm 2020 (trong đó nái ngoại: 30%; nái lai: 55%).
Số lượng lợn đực giống chiếm 1,5 - 1,6% tổng đàn nái.
c) Chuyển đổi cơ cấu trong chăn nuôi: Tăng tỷ trọng chăn nuôi trang trại công nghiệp hiện nay từ 12% lên 40% năm 2015, đạt 60% năm 2020.
d) Kiểm soát, khống chế cơ bản được các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn như: Tai xanh, dịch tả, lở mồm long móng, v.v…
e) Giảm ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, tăng tỷ lệ gia trại, trang trại chăn nuôi có hệ thống xử lý chất thải bằng Biogas từ 06% hiện nay lên 25% năm 2015 và khoảng 40% năm 2020.
1. Chăn nuôi lợn nông hộ truyền thống:
Từng bước giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ hiện nay (chiếm 80% đầu con), phấn đấu đến năm 2015 chiếm dưới 60%, đến năm 2020 chiếm dưới 45%; chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Giống (thương phẩm): Sử dụng con lai F1, các hộ tự nhân giống sản xuất “khép kín” hoặc mua giống ở trong huyện. Thức ăn: Tận dụng phụ phẩm nông nghiệp và sản phẩm nghề phụ, nhưng phải được chế biến đảm bảo hợp vệ sinh. Chăn nuôi truyền thống phải có chuồng trại hợp vệ sinh, có bể chứa và tiến hành ủ phân trước khi bón ruộng.
2. Chăn nuôi gia trại:
Tăng hợp lý số lượng gia trại chăn nuôi, theo hướng phải đảm bảo hiệu quả, có quy trình chăn nuôi chặt chẽ, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Với quy mô từ 30 con trở lên bắt buộc chăn nuôi tách khỏi khu dân cư, chăn nuôi theo hướng trang trại; quy mô từ 10 - 30 con yêu cầu nâng cấp chuồng trại phù hợp và đảm bảo vệ sinh thú y, có hệ thống xử lý chất thải bằng hầm Biogas. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ chăn nuôi gia trại chiếm hơn 25%, năm 2020 là hơn 30%. Sử dụng giống lợn ngoại lai 3 máu, hoặc 3/4 máu ngoại; các xã có mật độ đàn lợn lớn, đặc biệt đàn nái (tại các huyện Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Can Lộc…) tiến hành xây dựng các vùng giống nhân dân nhằm chủ động con giống đảm bảo chất lượng và an toàn dịch bệnh trong chăn nuôi. Hình thức tổ chức sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo hướng Tổ hợp, Hợp tác xã, xây dựng thương hiệu sản phẩm.
3. Chăn nuôi lợn trang trại:
Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững mô hình chăn nuôi trang trại tách khỏi khu dân cư, an toàn dịch bệnh và bảo đảm môi trường sinh thái, phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ chăn nuôi trang trại chiếm hơn 20%, năm 2020 là hơn 30%. Phát triển chăn nuôi trang trại trong vùng quy hoạch chăn nuôi tập trung hoặc ở các vùng đồi núi, bãi cát ven biển, vùng đất trồng trọt kém hiệu quả, đất hoang hóa… dễ thực hiện việc giao đất, thuê đất, thuận lợi cho xử lý môi trường. Sử dụng thức ăn hoàn toàn công nghiệp, thực hiện an toàn sinh học trong chăn nuôi. Tổ chức sản xuất theo hướng liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp; khuyến khích thành lập các hiệp hội chăn nuôi trang trại, hợp tác xã dịch vụ chăn nuôi, doanh nghiệp chăn nuôi.
Khuyến khích Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh đầu tư tăng nhanh về số lượng và chất lượng giống lợn siêu nạc để sớm trở thành đơn vị chủ lực cung cấp giống lợn ngoại cho toàn tỉnh.
4. Chăn nuôi lợn ở xã nông thôn mới:
- Phải đảm bảo an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, giảm thiểu rủi ro cho người dân; cần thiết có sự hỗ trợ đầu tư của nhà nước về cơ sở hạ tầng cho vùng chăn nuôi tập trung và tổ chức sản xuất theo hướng liên kết từ sản xuất đến thị trường tiêu thụ nhằm tăng hiệu quả đầu tư.
- Khi xây dựng nông thôn mới các xã phải quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung tách khỏi dân cư bảo đảm các tiêu chí quy định, có diện tích phù hợp với quy mô phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Trong vùng chăn nuôi lợn tập trung, không nuôi thêm các loài vật nuôi khác; phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, giống thương phẩm sử dụng lợn ngoại 3, 4 và 5 máu, xây dựng cơ sở sản xuất lợn thương phẩm để cung cấp giống trong vùng nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh; sử dụng thức ăn công nghiệp; tổ chức sản xuất theo hướng hình thành Tổ hợp, Hợp tác xã liên kết với Công ty cổ phần Chăn nuôi Mitraco hoặc các doanh nghiệp chăn nuôi khác, theo hình thức liên kết “4 nhà” để phát triển chăn nuôi bền vững.
- Trong khu dân cư: Các hộ có diện tích (trên 400 m2) đủ điều kiện chăn nuôi lợn theo hướng gia trại, nhưng phải đảm bảo an toàn dịch và vệ sinh môi trường.
5. Chăn nuôi tại địa phương tái định cư cho các dự án trọng điểm:
Yêu cầu: Số hộ chăn nuôi lợn (tại gia đình) nhỏ hơn 10% tổng số hộ trong vùng tái định cư; quy mô từ 15 - 20 con/hộ; có quy trình chăn nuôi, thú y chặt chẽ, xử lý chất thải bằng bể Biogas, các chế phẩm sinh học để bảo vệ môi trường. Đồng thời, phải quy hoạch vùng chăn nuôi tách khỏi khu vực dân cư (tối thiểu 2 vùng/1 xã tái định cư với diện tích 5 - 10 ha/vùng), có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo theo quy định; phát triển chăn nuôi lợn như tại vùng chăn nuôi tập trung ở các xã xây dựng nông thôn mới. Hình thức tổ chức sản xuất theo hướng hợp tác xã liên doanh, liên kết với doanh nghiệp.
1. Quy hoạch và đất đai:
a) Quy hoạch: Năm 2011, hoàn thành quy hoạch phát triển chăn nuôi và vùng chăn nuôi tập trung giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, từ đó Ủy ban nhân dân cấp huyện quy hoạch phát triển chăn nuôi và vùng chăn nuôi tập trung của địa phương. Quy hoạch chăn nuôi lợn tập trung ở các vùng trà sơn, ven biển nơi có lợi thế về đất đai, dễ xử lý môi trường.
- Quy hoạch cơ sở sản xuất lợn giống:
+ Tập trung đầu tư Công ty Cổ phần chăn nuôi Mitraco thành đơn vị lớn nhất, cung cấp hơn 2/3 số lượng lợn giống ngoại cho toàn tỉnh.
+ Tổ chức lại hệ thống sản xuất giống theo hướng tập trung, quy mô lớn để tập trung đầu tư các nguồn lực.
+ Cơ sở nuôi lợn ông bà: Trước mắt nâng cấp Trạm lợn ngoại của Trung tâm Giống chăn nuôi đủ điều kiện để nuôi 200 nái; khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở nuôi giống ông bà có quy mô trên 500 nái.
+ Xây dựng các cơ sở nuôi lợn bố mẹ để sản xuất giống lợn thương phẩm có quy mô trên 1.200 nái, các cơ sở chăn nuôi liên doanh, liên kết có quy mô trên 120 nái.
- Quy hoạch các cơ sở thụ tinh nhân tạo: Trước mắt nâng cấp Trạm truyền giống Đức Long đủ tiêu chuẩn để sản xuất và cung ứng liều tinh chất lượng cao với quy mô 40 đực giống. Về lâu dài cần phải xây dựng 01 cơ sở truyền tinh nhân tạo có quy mô 100 lợn đực giống, áp dụng công nghệ cao.
- Quy hoạch các cơ sở giết mổ tập trung, chế biến công nghiệp: Ở thành phố, thị xã có từ 1 - 2 cơ sở, ở thị trấn, thị tứ và khu vực đông dân có ít nhất 1 cơ sở, hình thành các cơ sở giết mổ tập trung liên xã. Xây dựng nhà máy sản xuất thịt hộp, dăm bông, xúc xích (trước mắt xây dựng 2 nhà máy chế biến súc sản ở khu kinh tế Vũng Áng và thành phố Hà Tĩnh).
b) Về Đất đai:
- Thực hiện theo các quy định của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 24/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; tổ chức, cá nhân được thuê đất trong khoảng thời gian 50 năm để phát triển trang trại chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp.
- Tại khu tái định cư, các xã xây dựng nông thôn mới, chính quyền cấp huyện và cấp xã bảo đảm việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng vùng chăn nuôi tập trung theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để các tổ chức, cá nhân có điều kiện pháp lý vay vốn phát triển chăn nuôi ở các ngân hàng.
- Tổ chức, cá nhân thuê đất phát triển chăn nuôi lợn được giảm 70% tiền thuê đất 05 năm đầu và 50% trong 05 năm tiếp theo.
2. Giống:
Đến năm 2015 toàn tỉnh có khoảng 80.000 nái, trong đó có 20.000 nái ngoại, 36.000 nái lai; năm 2020 có 104.000 nái, trong đó có 31.000 nái ngoại, 57.000 nái lai. Quản lý giống theo mô hình hình tháp, gắn với từng phương thức sản xuất, vùng sản xuất.
a) Nái ngoại: Sử dụng các giống lợn năng suất cao như Landrace, Yorkshire, Pietrain, Duroc.
- Cấp ông bà: Xây dựng cơ sở nuôi lợn giống cấp ông bà có quy mô trên 200 nái; phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 2.000 con; năm 2020: 3.200 con nái ngoại cấp ông bà trên địa bàn tỉnh.
- Cấp bố mẹ: Xây dựng các cơ sở quy mô trên 1.500 - 2.000 nái ngoại (mô hình Công ty Cổ phần chăn nuôi Mitraco), các cơ sở có quy mô từ 100 nái trở lên và trang trại nuôi khép kín có quy mô từ 50 - 99 nái để sản xuất lợn thương phẩm. Đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh có: 12.000 con; năm 2020: 20.000 nái ngoại cấp bố mẹ.
b) Nái lai: Chọn lọc những con lai F1 giữa các đực Landrace, Yorkshire và nái Móng Cái đủ tiêu chuẩn làm giống. Giống thương phẩm: Sử dụng nái lai phối với đực cuối là Duroc hoặc PiDu. Chăn nuôi lợn nái lai tại các gia trại và chăn nuôi truyền thống trong nông hộ; đến năm 2015 có 36.000 con và đạt 57.000 con nái lai vào năm 2020.
c) Đối với lợn đực giống: Đàn lợn đực giống dùng để thụ tinh nhân tạo: Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng, tiến hành chọn lọc, bình tuyển, mua bổ sung đủ quy mô đực giống chất lượng cao (tổng số khoảng 300 đực giống). Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo đội ngũ dẫn tinh, kiện toàn lại mạng lưới cung ứng tinh, truyền tinh đảm bảo hoạt động có hiệu quả theo hướng tập trung, không phân tán.
Đàn lợn sử dụng phối giống trực tiếp: Triển khai công tác đăng ký, bình tuyển, xếp cấp, loại thải, thay thế những lợn giống không đạt phẩm cấp.
3. Kỹ thuật:
a) Chuồng trại: Áp dụng các kiểu chuồng có khả năng chống nóng, chống rét, chống ẩm, chống lũ lụt. Với chăn nuôi lợn truyền thống trong nông hộ, phải đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y đối với chuồng nuôi, có hệ thống xử lý phân nước thải bằng hầm Biogas hoặc hố xử lý phân, rác thải.
b) Thức ăn: Mở rộng diện tích thâm canh, sử dụng giống ngô mới, sắn cao sản có năng suất cao làm thức ăn chăn nuôi. Tăng sản lượng sản xuất thức ăn của nhà máy thức ăn gia súc Thiên Lộc, đảm bảo cung ứng trên 75% thức ăn công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng tỷ lệ sử dụng thức ăn công nghiệp từ 37% năm 2010 lên khoảng 55 - 60% năm 2015 và 70 - 75% vào năm 2020.
c) Kỹ thuật nuôi dưỡng: Các trang trại chăn nuôi, vùng chăn nuôi tập trung áp dụng quy trình chăn nuôi khép kín. Hướng dẫn cho người chăn nuôi theo quy trình công nghệ phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của vật nuôi, để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và giảm chi phí thức ăn/kg tăng trọng, phấn đấu giảm từ 0,2 - 0,3 kg thức ăn/kg tăng trọng.
d) Về thông tin tuyên truyền, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật: Thường xuyên tuyên truyền phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng các nội dung của Pháp lệnh Giống vật nuôi, Pháp lệnh Thú y, các quy định, hướng dẫn về quản lý giống vật nuôi và phòng chống dịch bệnh cho động vật, các chính sách của nhà nước về phát triển chăn nuôi. Xây dựng các mô hình trình diễn chăn nuôi lợn sử dụng các giống có năng suất, chất lượng cao theo hướng trang trại, tách khỏi khu dân cư, đảm bảo an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và có hiệu quả kinh tế cao.
đ) Đào tạo nguồn nhân lực: Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho Ban chăn nuôi - thú y xã, phường, thị trấn. Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo kiến thức chăn nuôi, thú y cho người nông dân để họ chuyển đổi nghề, phát triển chăn nuôi ở vùng tái định cư, vùng xây dựng nông thôn mới.
4. Thú y:
- Tăng cường cơ sở vật chất cho ngành thú y, thống nhất hoạt động của ban Chăn nuôi - Thú y cấp xã, trưởng ban hưởng chế độ bán chuyên trách theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ thú y các cấp, nhất là thú y xã, phường, thị trấn.
- Đẩy mạnh công tác tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm bắt buộc cho đàn lợn, phấn đấu tỷ lệ tiêm phòng định kỳ đạt trên 85% tổng đàn nhằm tạo ra miễn dịch quần thể, tiêm bổ sung cho số mới nhập đàn.
- Tổ chức hệ thống kiểm dịch tận cơ sở, kiểm soát chặt chẽ số lượng lợn giống đưa về nuôi trên địa bàn tỉnh; thực hiện kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y động vật và các sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn.
- Giám sát dịch chặt chẽ đến tận thôn, xóm, phát hiện sớm bao vây kịp thời, khống chế dịch có hiệu quả, không để dịch lan rộng; xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền vùng, cơ sở an toàn dịch theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BNN ngày 26/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Tổ chức sản xuất và thị trường tiêu thụ:
Nhà nước hỗ trợ nuôi giữ giống gốc, nuôi đực giống có chất lượng cao để các tổ chức, doanh nghiệp, các nhân sản xuất giống và cung ứng liều tinh cho công tác cải tiến và nâng cao chất lượng đàn lợn. Tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn kết các khâu từ sản xuất đến chế biến tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi hình thành hiệp hội chăn nuôi, thành lập các Hợp tác xã, tổ hợp tác chăn nuôi lợn, câu lạc bộ chăn nuôi thôn xóm; phát triển các hình thức liên kết chăn nuôi với doanh nghiệp. Hình thành quỹ phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh và hỗ trợ rủi ro do thiên tai dịch bệnh, tiến tới thực hiện bảo hiểm vật nuôi.
6. Chính sách: Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành chính sách để thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU về nông nghiệp, nông thôn, nông dân Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015.
7. Quản lý nhà nước:
Tăng cường chỉ đạo phát triển chăn nuôi, công tác phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai. Hướng dẫn công bố tiêu chuẩn chất lượng, công bố hợp quy giống, thức ăn chăn nuôi; tổ chức, hướng dẫn việc đăng ký, giám định, bình tuyển đực giống hàng năm. Thường xuyên kiểm tra quy trình quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng và đánh giá chất lượng lợn giống của các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi. Định kỳ kiểm tra, giám sát nhà máy sản xuất thức ăn, cơ sở kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát môi trường trong chăn nuôi.
8. Xử lý môi trường chăn nuôi:
Trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn hơn 1.000 con phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, các trang trại có quy mô 100 - 1.000 con lợn phải có cam kết bảo vệ môi trường được Phòng Tài nguyên và Môi trường xác nhận.
Trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn cần kết hợp phương pháp xử lý Biogas và ủ sinh học, các trang trại có quy mô vừa và nhỏ áp dụng phương pháp xử lý bằng Biogas, chăn nuôi trong nông hộ cần có bể ủ phân trước khi đưa ra bón ruộng.
Tiếp tục thực hiện Dự án khí sinh học cho ngành chăn nuôi Việt nam 2007 - 2012, để nhiều người có thể tiếp cận tiện ích của công trình khí sinh học. Đưa các công nghệ mới, tiên tiến về xử lý môi trường chăn nuôi như công nghệ vi sinh, công nghệ Ion hóa, công nghệ vật liệu mới…
1. Nâng cấp, xây dựng trạm truyền tinh nhân tạo lợn.
2. Xây dựng các cơ sở sản xuất giống lợn.
3. Xây dựng các nhà máy chế biến súc sản bao gồm giết mổ chế biến công nghiệp tạo các sản phẩm thịt hộp, dăm bông, xúc xích…
V. Nguồn vốn đầu tư và kinh phí thực hiện Đề án:
1. Nguồn vốn (lồng ghép các chương trình, dự án khác để tăng nguồn lực):
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ theo nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh hàng năm;
- Nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho chương trình giống cây trồng vật nuôi;
- Nguồn sự nghiệp ngành Nông nghiệp;
- Nguồn sự nghiệp khoa học ngành Khoa học;
- Nguồn sự nghiệp môi trường;
- Nguồn thực hiện Nông thôn mới;
- Nguồn vốn quy hoạch hàng năm;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác;
- Vốn huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư, vốn vay từ các tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn.
2. Kinh phí thực hiện Đề án:
- Tổng kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2011 - 2015: 273 tỷ đồng,
Trong đó: + Vốn ngân sách nhà nước: 51 tỷ đồng;
+ Vốn chương trình, dự án: 30 tỷ đồng;
+ Vốn của các DN, người chăn nuôi: 195 tỷ đồng.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi trên địa bàn; xây dựng Quy hoạch phát triển chăn nuôi của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện Đề án kịp thời, có hiệu quả thiết thực.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, các doanh nghiệp, họp tác xã chăn nuôi, Chi cục thú y, Trung tâm Giống chăn nuôi, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư hướng dẫn người chăn nuôi về quy trình kỹ thuật chăn nuôi, thú y và bảo vệ môi trường chăn nuôi.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan:
a) Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở tài chính: Hàng năm, cân đối các nguồn vốn từ các nguồn ngân sách Nhà nuớc, tham mưu, đề xuất bố trí kinh phí để thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả; Chủ trì, phối hợp với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các văn bản hướng dẫn cấp phát và nghiệm thu thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ và thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân phát triển chăn nuôi, giết mổ chế biến tập trung theo quy định, hướng dẫn việc đánh giá tác động môi trường. Chỉ đạo các địa phương, cơ sở chăn nuôi thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.
c) Sở Xây dựng, Sở Công thương, Liên minh Hợp tác xã và các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án.
d) Đề nghị Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Hà Tĩnh, các đoàn thể: UBMTTQ tỉnh, Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh đoàn,... phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan thường xuyên tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên và hội viên thực hiện tốt Đề án này.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp và đơn vị liên quan:
a) Các ngân hàng:
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hà Tĩnh: Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện triệt để các nội dung tại Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Ngân hàng: Chính sách xã hội, Phát triển, Nông nghiệp và Phát triển noong thôn Chi nhánh Hà Tĩnh và các ngân hàng thương mại, ngân hàng cổ phần khác trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện cho người dân vay đủ và kịp nguồn vốn để phát triển chăn nuôi.
b) Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, Công ty Cổ phần chăn nuôi Mitranco, Công ty cổ phần phát triển nông lâm Hà Tĩnh, nhà máy thức ăn gia súc Thiên Lộc, các doanh nghiệp đầu tư chăn nuôi lợn, thức ăn chăn nuôi khác trên địa bàn xây dựng dự án sản xuất, xử lý môi trường; có cơ chế chính sách hỗ trợ người người dân phát triển chăn nuôi, đảm bảo nguyên tắc tự nguyện đầu tư, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, cùng chịu trách nhiệm, cùng chia sẻ hiệu quả và rủi ro; trước mắt, đề nghị hỗ trợ cung cấp về giống, thức ăn, dịch vụ thú y, bao tiêu sản phẩm, cơ sở vật chất; hỗ trợ vốn xây dựng chuồng trại tối thiểu 30%.
3. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
Xây dựng quy hoạch phát triển chăn nuôi và vùng chăn nuôi tập trung của địa phương; chỉ đạo các xã trình cụ thể vị trí chăn nuôi từng thôn; lãnh đạo phối hợp giữa huyện, xã, ngành, các doanh nghiệp gắn kết “4 nhà”. Trước mắt, tập trung chỉ đạo các xã tái định cư, xã điểm nông thôn mới của tỉnh xây dựng vùng chăn nuôi tập trung của xã. Tạo mọi điều kiện thuận lợi, giải quyết về đất đai, giải phóng mặt bằng kịp thời và có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân phát triển mạnh chăn nuôi lợn. Căn cứ vào thực tiễn nhu cầu phát triển của địa phương và Chính sách của tỉnh, hàng năm lập dự toán gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện. Tổng hợp, báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 01 lần/tháng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Xây dựng, Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1837/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Dự án đầu tư xây dựng Khu chăn nuôi tập trung giống lợn DABACO ứng dụng công nghệ cao tại xã Nhân Chính, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 03/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cho hội viên nông dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang vay vốn được hỗ trợ kinh phí và lãi suất tiền vay để phát triển chăn nuôi (trâu, bò, lợn) có kết hợp xây dựng hầm bể Biogas bằng vật liệu nhựa Composite kèm theo Quyết định 30/2012/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định cho hội viên nông dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang vay vốn được hỗ trợ kinh phí và lãi suất tiền vay để phát triển chăn nuôi (trâu, bò, lợn) có kết hợp xây dựng hầm bể Biogas bằng vật liệu nhựa Composite
- 4 Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5 Quyết định 66/2008/QĐ-BNN về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Quyết định 10/2008/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 8 Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 9 Pháp lệnh giống vật nuôi năm 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định cho hội viên nông dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang vay vốn được hỗ trợ kinh phí và lãi suất tiền vay để phát triển chăn nuôi (trâu, bò, lợn) có kết hợp xây dựng hầm bể Biogas bằng vật liệu nhựa Composite
- 2 Quyết định 03/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cho hội viên nông dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang vay vốn được hỗ trợ kinh phí và lãi suất tiền vay để phát triển chăn nuôi (trâu, bò, lợn) có kết hợp xây dựng hầm bể Biogas bằng vật liệu nhựa Composite kèm theo Quyết định 30/2012/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 1837/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Dự án đầu tư xây dựng Khu chăn nuôi tập trung giống lợn DABACO ứng dụng công nghệ cao tại xã Nhân Chính, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
- 4 Chỉ thị 19/CT-CTUBND năm 2020 về tăng cường biện pháp kiểm soát công tác tính đàn lợn nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo phát triển chăn nuôi lợn bền vững do tỉnh Hưng Yên ban hành