ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2005/QĐ-UB | Lai Châu, ngày 04 tháng 02 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 10 tháng 12 năm 2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17 tháng 08 năm 1994 của Chính phủ ban hành điều lệ Quản lý quy hoạch đô thị;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 161/TT-SXD ngày 25 tháng 11 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết đinh này bản "Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Lai Châu"
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, phường, xã, thị trấn, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU |
VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 01 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu).
Quy định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu phải thực hiện theo quy định này và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 3. Mục đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng :
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là Chủ đầu tư) và các cá nhân, tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà thầu xây dựng chấp hành đúng quy định pháp luật, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua giấy phép xây dựng.
2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng có hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
3. Làm căn cứ để giám sát thi công, kiểm tra và sử lý các hành vi vi phạm vể trật tự xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, đăng ký sở hữu, sử dụng công trình.
Điều 4. Hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng:
Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng, xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, khu di tích lịch sử-văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
2. Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng, hành lang bảo vệ. Xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
3. Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
4. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây dựng.
5. Cơi nới, lấn chiếm không gian, lối đi, các khu vực công cộng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố.
6. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng, dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
7. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật.
8. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.
Mục I. ĐIỀU KIỆN VÀ THÀNH PHÂN HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Trước khi khỏi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp xây dựng sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;
b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
d) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt;
đ) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, các quy định về cấp giấy phép xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng.
3. Các công trình được cấp giấy phép xây dựng công trình tạm:
a) Nhà và các công trình phụ trợ trong khu vực đất do Nhà nước thu hồi để xây dựng các công trình công cộng hoặc giao cho các tổ chức, cá nhân thuê để đầu tư xây dựng các công trình theo quy hoạch, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì được phép xây dựng công trình tạm hoặc bán kiên cố nhưng phải đảm bảo an toàn và có thời hạn phù hợp với thời gian chưa thực hiện quy hoạch;
b) Chủ công trình phải cam kết tự phá rỡ và chịu mọi chi phí cho việc phá rỡ khi Nhà nước thực hiện quy hoạch. Trường hợp có yêu cầu phải di chuyển trước thời hạn được ghi trong giấy phép xây dựng tạm thì được đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng trong đô thị:
Việc cấp giấy phép xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu vể an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, bảo vệ sông, kênh, rạch, công trình năng lượng, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử-văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.
3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử-văn hoá phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường.
4. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ.
5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường; không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh.
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuy nen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân thủ theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị.
7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp có quy định riêng về thiết kế tầng hầm.
8. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp giấy phép xây dựng phải tuân theo quy định tại khoản 3, Điều 5 và khoản 6, Điều 8 của Quy định này.
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
1. Đia điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình.
2. Loại, cấp công trình.
3. Cốt xây dựng công trình.
4. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
5. Bảo vệ môi trường và an toàn công trình.
6. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 Điều này còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, mầu sắc công trình.
7. Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình.
8. Hiệu lực của giấy phép.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
1.Đối với công trình xây dựng mới và cải tạo.
a. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng;
b. Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;
c. Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp);
d. Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình (3 bộ).
2. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 3 điều 5 của quy định này thì trong hồ sơ xin cấp phép xây dựng ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 điều này, chủ đầu tư xây dựng công trình còn phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng.
1. Đối với công trình ngoại giao và tổ chức quốc tế, công trình di tích lịch sử-văn hoá, công trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành, công trình có nguy cơ cháy nổ, công trình có ảnh hưởng vệ sinh môi trường : Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành liên quan theo các quy định của pháp luật.
3. Đối với nhà thuê: Hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận việc xây dựng của chủ sở hữu nhà.
4. Đối với trường hợp thuê đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất : Họp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật và phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất.
5. Đối với trường họp thuê lại đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê: Họp đồng thuê lại đất theo quy định của pháp luật và phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất đã được xác định trong hợp đồng cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất.
6. Đối với trường họp cấp giấy phép xây dựng tạm: Giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng.
7. Đối với các công trình đặc thù khác phải có văn bản chấp thuận của uỷ ban nhân dân tỉnh.
Mục II. THẨM QUYỂN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 10. Giám đốc sở xây dựng:
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các loại công trình xây dựng có qluy mô lớn, công trình có kiến trúc đặc thù, công trình tôn giáo và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính do tỉnh quản lý, trừ các công trình sau đây:
a) Các công trình không phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
b) Các công trình thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện-thị xã quy định tại Điều 11.
2. Đối với các công trình có giá trị về văn hoá, nghệ thuật, kiến trúc tại những nơi chưa có thiết kế đô thị; tuỳ theo loại công trình, Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan để thống nhất ý kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi cấp giấy phép xây dựng. Trong khi các Sở trên chưa có ý kiến, hồ sơ vẫn được Sở Xây dựng xem xét đối với các nội dung thuộc thẩm quyền của mình.
Điều 11. Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp cho chủ tịch UBND huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng mới, cải tạo nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã.
Mục III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 12. Chuẩn bị hồ sơ xin cấp phép xây dựng:
1. Chủ đầu tư khi có nhu cầu xin phép xây dựng thì liên hệ với cơ quan cấp phép xây dựng để được hướng dẫn cụ thể.
2. Người lập hồ sơ xin phép xây dụng phải lập thành 3 bộ hồ sơ; Tuỳ theo loại công trình, hồ sơ được nộp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại các Điều 10, 11 của Quy định này.
1. Người được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, phải kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, sau đó phân loại và nghi vào sổ theo dõi.
2. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, người tiếp nhận hồ sơ phải nghi mã số vào biên nhận, có chữ ký của bên nộp hồ sơ, bên nhận hồ sơ và có ngày hẹn nhận kết quả. Biên nhận hồ sơ làm thành 2 bản, 1 bản giao cho chủ đầu tư và 1 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng
3. Đối với hồ sơ chưa đúng quy định, người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản cho chủ đầu tư.
Điều 14. Thẩm tra hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các Điều 6, 8, 9 của Quy định này để xét cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp không cấp giấy phép xây dựng hoặc có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản hướng dẫn đầy đủ, một lần cho chủ đầu tư.
2. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ đầy đủ theo văn bản hướng dẫn nói trên, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc tiếp theo.
Điều 15. Xin ý kiến các tổ chức có liên quan:
1. Đối với công trình liên quan đến phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành mà chưa có quy định chuyên ngành thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng mới phải tham vấn ý kiến của cơ quan chuyên ngành.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phải có ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ( mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn. Nếu quá thời hạn trên mà các cơ quan được hỏi không trả lời và không có lý do chính đáng thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung đồng ý này; các cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định.
Điều 16. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng:
1. Đối với nhà ở riêng lẻ thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với các công trình còn lại thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 15 (mười năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Ủy ban nhân dân Tỉnh khuyến khích các cơ quan cấp giấy phép xây dựng rút ngắn thời hạn cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 17. Gia hạn giấy phép xây dựng:
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng mà công trình vẫn chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư mang bản chính giấy phép xây dựng và đơn xin gia hạn đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để xin gia hạn. Thời hạn gia hạn thêm là 12 tháng, quá thời hạn trên mà chủ đầu tư vẫn không khởi công xây dựng công trình thì giấy pháp không còn giá trị pháp lý.
2. Thời gian giải quyết gia hạn giấy phép xây dựng không quá 3 ( ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 18. Điều chỉnh giấy phép xây dựng khi thay đổi thiết kế đã được duyệt:
1. Khi chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh, thay đổi thiết kế được duyệt kèm theo giấy phép xây dựng phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
2. Hồ sơ xin thay đổi thiết kế:
a. Đơn xin thay đổi thiết kế.
b. Bản chính giấy phép xây dựng kèm bản vẽ được duyệt.
c. Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh (2 bộ).
3. Thời hạn điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a. Đối với nhà ờ riêng lẻ không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b Đối với các công trình còn lại không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 19. Cấp lại giấy phép xây dựng:
1. Khi có nhu cầu cấp lại giấy phép xây dựng, chủ đầu tư liên hệ cơ quan cấp giấy phép xây dựng để được xét cấp lại giấy phép xây dựng
2. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép xây dựng gồm:
a. Đơn xin cấp lại giấy phép xây dựng.
b. Đơn và xác nhận của công an phường-xã, thị trấn nơi mất giấy phép xây dựng.
3. Thời gian cấp lại giấy phép xây dựng không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 20. Cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí:
1. Giấy phép xây dựng được lập thành 2 bản chính, 1 bản cấp cho chủ đầu tư và 1 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng gửi bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi công trình xây dựng biết để kiểm tra, theo dõi việc xây dựng công trình.
3. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 21. Điều kiện để khởi công xây dựng công trình:
Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thoả thuận.
2. Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
3. Có thiết kế, bản vẽ thi công của các hạng mục, công trình đã được phê duyệt; đối với nhà ở riêng lẻ thì hồ sơ thiết kế phải được cơ quan cấp phép thẩm tra.
4. Có hợp đồng xây dựng.
5. Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường cho công trình và các công trình xung quanh trong quá trình thi công xây dựng.
Điều 22. Điều kiện thi công xây dựng công trình:
1. Nhà thầu khi thi công xây dựng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có đăng ký hoạt động thi công xây dựng công trình;
b) Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình;
c) Chỉ huy trưởng công trình có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình phù hợp;
d) Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng công trình.
2. Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng thì không yêu cầu đáp các điều kiện ở khoản 1 điều này nhưng phải tự chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.
Điều 23. Yêu cầu đối với công trình xây dựng:
Các công trình xây dựng (trừ nhà ở riêng lẻ của tư nhân ) phải được treo biển báo từ ngày khỏi công cho đến khi công trình hoàn thành tại công trường thi công. Nội dung biển báo bao gồm:
1. Tên dự án.
2. Tên chủ đầu tư xây dựng công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành.
3. Tên cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có).
4. Mục tiêu đầu tư.
5. Quy mô xây dựng.
6. Địa điểm, phạm vi sử dụng đất.
7. Cơ quan chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng.
8. Tên đơn vị thi công, tên người chỉ huy trưởng công trình.
9. Tên đơn vị thiết kế, tên người chủ nhiệm thiết kế.
10. Tên tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình.
11. Bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500.
12. Phương án kiến trúc.
13. Phương án an toàn lao động trong thời gian thi công và phương án bảo vệ môi trường khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.
Điều 24. Hoàn thành công trình:
1. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và tư vấn thiết kế phải tổ chức nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng trước khi đưa vào khai thác sử dụng và đăng ký quyền sở hữu công trình.
2. Trong thời hạn 12 tháng sau khi xây dựng hoàn thành công trình, chủ đầu tư phải lập thủ tục đăng ký quyền sở hữu công trình.
3. Đối với công trình đã cấp giấy phép khởi công xây dựng mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp biên bản kiểm tra công trình hoàn thành, Chủ đầu tư phải liên hệ đơn vị tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân hoặc nhà thầu xây dựng để xác lập bản vẽ cùng biên bản nghiệm thu theo hiện trạng công trình để làm cơ sở trong việc lập thủ tục đăng ký quyền sở hữu công trình.
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm quản lý hồ sơ cấp giấy phép xây dựng do mình cấp. Công tác tổ chức lưu trữ theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ biên bản kiểm tra định vị móng, công trình ngầm, xác định cốt xây dựng; biên bản nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành hoặc biên bản nghiệm thu theo hiện trạng công trình để trình cơ quan quản lý Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu công trình hoặc khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyển.
QUYỂN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC CẤP PHÉP VÀ THỰC HIỆN THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép xây dựng:
1. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
c) Được khởi công xây dựng công trình nếu sau thời gian quy định tại Điều 16 của Quy định này mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã đủ các điều kiện theo quy định.
d) Được tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan đến việc xin cấp giấy phép xây dựng.
2. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
b) Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
c) Thông báo ngày khởi công xây dựng công trình bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi xây dựng công trình trong thời hạn không ít hơn 7 (bảy) ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình;
d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng;
e) Chịu trách nhiệm về nội dung cam kết khi xảy ra tranh chấp khiếu nại.
Điều 27. Đối với thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
1. Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Phân công cán bộ công chức có đủ năng lực để tiếp nhận và thụ lý hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
3. Chịu trách nhiêm đối với hậu quả về quản lý Nhà nước do việc cấp giấy phép xây dựng không đúng pháp luật.
4. Khuyến khích, khen thưởng kịp thời cán bộ, công chức có thành tích trong công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép theo quy định pháp luật.
5. Xem xét sử lý, kỷ luật cán bộ, công chức có hành vi gây khó khăn, nhũng nhiễu, tiêu cực, không làm tròn trách nhiệm theo quy dịnh pháp luật.
Điều 28. Đối với người thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng:
1. Là người có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ được tuyển dụng theo quy định của pháp luật và phải qua lớp tập huấn nghiệp vụ về cấp giấy phép xây dựng do cơ quan chuyên ngành tổ chức.
2. Nắm vững pháp luật về xây dựng và quản lý đô thị, trình tự, thủ tục hành chính.
3. Nghiêm cấm việc lợi dụng chức vụ quyền hạn gây trở ngại cho người xin cấp giấy phép xây dựng; không được lạm dụng quyền hạn để cưỡng ép người xin cấp giấy phép xây dựng phải dùng bản vẽ hoặc thuê thiết kế theo ý mình.
4. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng về kết quả, hậu quả phần việc hành chính của mìh được giao thực hiện trong việc cấp giấy phép xây dựng.
5. Có ý thức tham gia xây dựng lực lượng cán bộ, công chức thực sự phụ vụ nhân dân, phục vụ doanh nghiệp và tổ chức, đấu tranh tố cáo công khai những hành vi sai phạm của cán bộ, công chức trong lúc thi hành công vụ.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 29. Quy định chung đối với cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thực hiện theo quy định chung nêu tại khoản 2 Điều này và quy định riêng nêu tại các Điều 31,32,34 của Quy định này.
2. Các quy định chung:
a) Niêm yết công khai và hướng dẫn các quy định về cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp dân để các đối tượng liên quan hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình và chấp hành đầy đủ;
b) Thường xuyên phổ biến các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng đến các đối tượng (chủ dự án, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng và cán bộ, công chức làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng), trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Phải đảm bảo thời gian cấp giấp phép xây dựng quy định tại Điều 16 của Quy định này kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư quy định tại Điều 14 của Quy định này;
d) Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý xây dựng đô thị cho nhân dân và các tổ chức, cá nhân hoạt động về tư vấn trong lĩnh vực xây dựng đô thị khi có nhu cầu, đồng thời xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm minh các hoạt động xây dụng không đúng quy định của pháp luật;
e) Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp phép sai hoặc cấp phép chậm gây ra;
g) Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép, đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm;
h) Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nuớc cho các hoạt động kinh doanh, sử dụng công trình đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về cấp giấy phép xây dựng, có văn bản yêu cầu chính quyền địa phương xử lý các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng quy định tại Điều 4 Quy định này đã phát hiện hay tố cáo của công dân được xác minh là đúng.
Điều 30. Uỷ ban nhân dân Tỉnh:
Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc đối với những trường hợp sở, ngành của tỉnh, uỷ ban nhân dân huyện-thị xã có tờ trình đề xuất ý kiến liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng.
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo uỷ quyền tại Điều 10 của Quy định này.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cấp giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng cho cán bộ thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép.
3. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng tại các cơ quan cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan, với các nội dung sau:
a) Tổ chức bộ máy và nhân sự hoạt động theo quy trình.
b) Trình tự, thủ tục hành chính, thời gian thụ lý hồ sơ và việc áp dụng mẫu theo quy định.
4. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của các tổ chức tư vấn thiết kế và nhà thầu xây dựng.
5. Xử lý vi phạm xây dựng theo quy định của pháp luật.
6. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết, hoặc xin ý kiến các Bộ-ngành có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn vướng mắc theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
8. Báo cáo định kỳ (6 tháng, 1 năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 32. Uỷ ban nhân dân huyện-thị xã:
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp quy định tại Điều 11 của Quy định này.
2. Quản lý xây dựng trên địa bàn huyện-thị xã theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn, phối hợp với các sở-ngành của tỉnh liên quan giám sát tiến độ thực hiện dự án.
4. Công bố công khai quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hướng dẫn quy định khung như: Lộ giới, đường dự phòng, hành lang bảo vệ những nơi chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng.
6. Xử lý vi phạm xây dựng theo quy định của pháp luật.
7. Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, 1 năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng.
Điều 33. Uỷ ban nhân dân phường-xã, thị trấn:
1. Kiểm tra theo dõi việc thực hiện theo giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn. Chủ động ngăn chặn và sử lý kịp thời các hành vi vi phạm hành chính về Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm xây dựng theo quy định pháp luật;
3. Báo cáo đinh kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) công tác quản lý xây dựng trên địa bàn cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
Điều 34. Trách nhiệm của các sở-ngành của tỉnh:
1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các sở-ngành có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp các quy định pháp luật, các thông tin có liên quan cho các cơ quan cấp giấy phép xây dựng để giải quyết hồ sơ kịp thời, đồng thời công bố công khai cho người xin cấp giấy phép xây dựng biết để thực hiện đúng theo quy định;
2. Tạo điều kiện thuận lợi và trả lời bằng văn bản về các lĩnh vực chuyên ngành có liên quan quy định tại Điều 15 của Quy định này;
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng, uỷ ban nhân dân các cấp trong việc giải quyết cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra quản lý quá trình thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng.
Điều 35. Khen thưởng và sử lý vi phạm:
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, hoạt động xây dựng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị sử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Việc khiếu nại, tố cáo trong hoạt động cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, cá nhân và tổ chức có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc xin ý kiến Bộ Xây dựng.
- 1 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2017
- 3 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 4 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định chi tiết nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3 Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Luật Đất đai 2003
- 6 Luật xây dựng 2003
- 7 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 8 Nghị định 91-CP năm 1994 ban hành điều lệ quản lý quy hoạch đô thị
- 1 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định chi tiết nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3 Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bến Tre