UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2009/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 21 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TẠM ĐIỀU CHỈNH GIẢM MỨC THU TỰ NGUYỆN ĐÓNG GÓP CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN VÀNG TẠI KHU VỰC XÃ PẮC TA, HUYỆN TÂN UYÊN VÀ XÃ PHÚC THAN, HUYỆN THAN UYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 17/12/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Căn cứ Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh Lai Châu về việc quy định mức thu tự nguyện do các nhà đầu tư nộp ngân sách để đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng đối với những dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh Lai Châu;
Căn cứ Thông báo số 432-TB/TƯ ngày 24/9/2009 chủ trương của Thường trực Tỉnh uỷ về việc điều chỉnh mức huy động đóng góp trong hoạt động khoáng sản và công tác quản lý hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản vàng xã Pắc Ta, huyện Tân Uyên và xã Phúc Than, huyện Than Uyên;
Căn cứ Văn bản số 138/HĐND-VP ngày 30/9/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về việc thống nhất điều chỉnh mức thu huy động đóng góp trong hoạt động khoáng sản và công tác quản lý hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 574/TTr-STNMT ngày 16/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm điều chỉnh giảm mức thu tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các giấy phép hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản vàng xã Pắc Ta, huyện Tân Uyên và xã Phúc Than, huyện Than Uyên với các nội dung như sau:
1. Mức thu: 30.000.000 đồng/ha (ba mươi triệu đồng) cho 01 (một) năm.
2. Diện tích xác định số thu: là diện tích cấp phép khai thác khoáng sản tính theo khu vực trong giấy phép được xác định chi tiết trên bản đồ (không thu đối với khu vực độc lập theo giấy phép mà doanh nghiệp không khai thác, có nhu cầu trả lại).
3. Thời điểm xác định số thu: được tính từ thời điểm cấp phép lần đầu.
4. Thời gian nộp:
- Đối với giấy phép đã cấp: trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày ký quyết định này, các doanh nghiệp phải nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính và khoản thu tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng vào ngân sách nhà nước.
- Đối với các giấy phép cấp lại, năm đầu nộp trước khi nhận giấy phép, các năm tiếp theo nộp vào thời điểm cấp phép.
5. Đối tượng nộp: các doanh nghiệp được cấp phép đã hoạt động khai thác, chế biến theo giấy phép.
6. Tổ chức thu: giao Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào kết quả kiểm tra tình hình hoạt động của các doanh nghiệp; thẩm định, thông báo số thu tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng của từng doanh nghiệp; phối hợp với Cục thuế tỉnh kiểm tra, đôn đốc và giám sát các doanh nghiệp chấp hành nghĩa vụ thuế và các khoản đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng vào ngân sách nhà nước.
Điều 2. Công tác quản lý:
1. Cấp lại giấy phép khai thác, chế biến
Căn cứ vào kết quả hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến theo giấy phép được cấp trong thời gian qua, trong thời gian 03 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh mức thu, các doanh nghiệp được cấp phép lập lại hồ sơ dự án khai thác, chế biến khoáng sản vàng trình UBND tỉnh cấp lại giấy phép khai thác, chế biến; sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp nào không trình cấp lại giấy phép thì yêu cầu doanh nghiệp lập hồ sơ đóng cửa mỏ, hoàn thổ và phục hồi môi trường, hoàn thành nghĩa vụ tài chính và thu hồi giấy phép đã cấp.
2. Các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản vàng phải thực hiện nghiêm túc đảm bảo các quy định trong hoạt động khoáng sản, quy định của giấy phép, bảo vệ và phục hồi môi trường, đảm bảo an toàn lao động, giữ gìn an ninh trật tự.
3. Giao UBND huyện Tân Uyên, huyện Than Uyên kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp được cấp phép chấp hành các quy định của pháp luật, quy định của giấy phép trong hoạt động khoáng sản; xử lý nghiêm các vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý; giám sát chặt chẽ công tác bảo vệ và phục hồi môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân; tuyên truyền giáo dục nhân dân chấp hành pháp luật ngăn chặn giải toả khai thác trái phép.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Cục thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện: Than Uyên, Tân Uyên, Giám đốc các doanh nghiệp được cấp phép khai thác, chế biến khoáng sản vàng tại khu vực xã Pắc Ta, huyện Tân Uyên và xã Phúc Than, huyện Than Uyên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 375/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3 Quyết định 27/2012/QĐ-UBND quy định mức thu và chế độ quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4 Quyết định 32/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 5 Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy định mức thu do các nhà đầu tư nộp ngân sách tỉnh để đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng đối với những dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 6 Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- 7 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Khoáng sản 1996
- 1 Quyết định 27/2012/QĐ-UBND quy định mức thu và chế độ quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 375/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu