- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3 Nghị quyết 44/2011/NQ-HĐND8 hỗ trợ công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng và học sinh ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 15 tháng 8 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN HỢP ĐỒNG VÀ HỌC SINH NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 44/2011/NQ-HĐND8 ngày 08/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương Khoá VIII - Kỳ họp thứ 2 về việc hỗ trợ công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng và học sinh ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Lao động – Thương binh và Xã hội - Sở Nội vụ - Sở Tài chính tại Tờ trình Liên sở số 1085/TTrLS-SGDĐT-SLĐTBXH-SNV-STC ngày 15/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng và học sinh ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề trên điạ bàn tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ cho công chức, viên chức có gốc là giáo viên
Công chức, viên chức có gốc là giáo viên (có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm) được phân công làm công tác khác tại các cơ sở giáo dục -đào tạo và dạy nghề công lập thuộc tỉnh quản lý như: Phụ trách, làm việc tại các phòng chức năng (phòng Tin học, phòng Lý, phòng Hóa, phòng Sinh, phòng Nghe nhìn, phòng Đào tạo, phòng Bồi dưỡng, phòng dạy Văn hóa); Cán bộ quản lý (không đảm bảo đủ số tiết dạy theo quy định), Thư viện, Thiết bị, Giáo vụ, Giám thị, giáo viên phụ trách thông tin dữ liệu, giáo viên phụ trách phổ cập giáo dục; quản lý học sinh, phòng Công tác học sinh, sinh viên, phòng Sau đại học, phòng Khảo thí và Kiểm định, phòng Khoa học Công nghệ (đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học); không trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy nghề công lập thuộc tỉnh quản lý (bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học) được hỗ trợ 30% mức lương đang hưởng và phụ cấp chức vụ (nếu có).
2. Hỗ trợ cho giáo viên mầm non chưa đạt chuẩn (bảo mẫu)
Giáo viên mầm non chưa đạt chuẩn (bảo mẫu) tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập (nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non) được hỗ trợ 35% mức lương đang hưởng và phụ cấp chức vụ (nếu có).
3. Hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em 5 tuổi ở các cơ sở mầm non
Trẻ em 5 tuổi (đang học lớp Lá) tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập có cha mẹ thường trú trên địa bàn 29 xã khó khăn (Kèm theo phụ lục danh sách); có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định chuẩn nghèo của tỉnh; trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế được hỗ trợ tiền ăn với mức 120.000 đồng/học sinh/tháng (được hưởng theo thời gian học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học ).
4. Hỗ trợ tiền trang phục
Công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng trực tiếp làm công tác phục vụ các lớp bán trú trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập có lớp bán trú (nhà trẻ, trường mầm non, trường mẫu giáo) được hỗ trợ tiền trang phục với mức 300.000 đồng/2 bộ/ năm.
5. Hỗ trợ cho nhân viên bảo vệ
Nhân viên bảo vệ trong các cơ sở giáo dục - đào tạo và dạy nghề công lập thuộc tỉnh quản lý (bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học) được hỗ trợ 600.000 đồng/tháng và tiền trang phục với mức 600.000 đồng/2 bộ/ năm.
6. Hỗ trợ cho nhân viên phục vụ
Nhân viên phục vụ trong các cơ sở giáo dục - đào tạo và dạy nghề công lập thuộc tỉnh quản lý (bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học) được hỗ trợ 500.000 đồng/tháng.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 41/2012/QĐ-UBND về hỗ trợ công, viên chức, nhân viên ngành Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề tỉnh Bình Dương
- 2 Nghị quyết 44/2011/NQ-HĐND8 hỗ trợ công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng và học sinh ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 3 Quyết định 33/2005/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ, chính sách đối với nhân viên hợp đồng làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn giao thông ở các chợ ven các tuyến lộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 41/2012/QĐ-UBND về hỗ trợ công, viên chức, nhân viên ngành Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 33/2005/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ, chính sách đối với nhân viên hợp đồng làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn giao thông ở các chợ ven các tuyến lộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Công văn 3808/GDĐT-TC năm 2019 về chế độ đối với nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 29/2022/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành