ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 05 tháng 8 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP , ngày 06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 210/2010/TT-BTC , ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm của ngân sách huyện, thành phố quản lý (bao gồm ngân sách xã, phường, thị trấn) tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM THUỘC NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ QUẢN LÝ (BAO GỒM NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN) TỈNH SÓC TRĂNG.
(Kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND, ngày 05 /8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng).
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước, Phòng Giao dịch Kho bạc nhà nước tỉnh (gọi chung là Kho bạc nhà nước) và cơ quan tài chính cấp huyện, xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ quan tài chính) thực hiện việc lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán theo nội dung, nguyên tắc, thời hạn quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 210/2010/TT-BTC , ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính và Quy định này.
2. Các loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước được quyết toán năm, bao gồm:
2.1. Vốn trong dự toán ngân sách nhà nước:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch nhà nước giao hàng năm;
b) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
2.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác của ngân sách nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Riêng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn trái phiếu Chính phủ, các chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước thực hiện việc lập báo cáo tình hình thanh toán theo hướng dẫn tại Quy định này, nhưng lập báo cáo riêng, không tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương. Báo cáo này được gửi cùng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 2. Trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm
1. Chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân xã) lập báo cáo quyết toán năm gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố theo phân cấp quản lý.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố rà soát báo cáo quyết toán năm của các chủ đầu tư và tổng hợp, thẩm định. Trường hợp báo cáo quyết toán năm của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, thì thông báo cho chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định.
2. Kho bạc nhà nước tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác do Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã (phần cấp xã quản lý).
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã và Kho bạc nhà nước; đồng thời Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Điều 3. Nội dung báo cáo quyết toán
1. Phần số liệu:
a) Đối với chủ đầu tư thực hiện các biểu như sau:
Biểu số 01/CĐT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước.
Biểu số 03/CĐT về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có).
Biểu số 04/CĐT về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu có).
(Đính kèm Biểu số 01/CĐT, 03/CĐT, 04/CĐT).
Chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu về kế hoạch và vốn đã thanh toán với Kho bạc nhà nước trước khi lập báo cáo quyết toán năm.
b) Đối với Kho bạc nhà nước thực hiện các biểu sau:
Biểu số 01/KBQT về báo cáo quyết toán các nguồn vốn đầu tư XDCB. Kho bạc nhà nước và các đơn vị nhận vốn bằng hình thức lệnh chi tiền tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Biểu số 02/KBQT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB. Chi tiết theo đơn vị, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Biểu số 03/KBQT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB. Chi tiết theo đơn vị và dự án, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Biểu số 05/KBQT về báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB theo Mục lục ngân sách nhà nước. Kho bạc nhà nước và các đơn vị nhận vốn bằng hình thức lệnh chi tiền tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Biểu số 06/KBQT về báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi. Chi tiết theo đơn vị, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Biểu số 07/KBQT về báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn trái phiếu Chính phủ. Chi tiết theo đơn vị và dự án, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Biểu số 08/KBQT về báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB ứng trước dự toán ngân sách năm sau, từ nguồn trái phiếu Chính phủ. Chi tiết theo đơn vị và dự án, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
(Đính kèm Biểu số 01/KBQT, 02/KBQT, 03/KBQT, 05/KBQT, 06/KBQT, 07/KBQT, 08/KBQT).
2. Phần thuyết minh:
a) Đối với chủ đầu tư:
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhà nước giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
b) Đối với cơ quan cấp trên chủ đầu tư, các phòng, ban:
Báo cáo tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhà nước giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn so với kế hoạch được giao; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
c) Đối với Kho bạc nhà nước:
Báo cáo tổng quát đặc điểm, tình hình thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đề xuất và kiến nghị tháo gỡ những tồn tại, vướng mắc có liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cũng như công tác quản lý vốn đầu tư, trong đó nêu rõ những nguyên nhân tăng giảm vốn đầu tư của các chủ đầu tư và những dự án có tồn tại, vướng mắc.
Điều 4. Nội dung thẩm định báo cáo quyết toán năm
1. Đối với cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng về kế hoạch vốn, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của từng dự án thuộc kế hoạch được giao hàng năm;
b) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng về kế hoạch, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của từng dự án thuộc kế hoạch năm trước được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán;
c) Kiểm tra, so sánh số vốn thanh toán với số vốn kế hoạch của từng dự án, xác định số vốn được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán, số kế hoạch vốn huỷ bỏ;
d) Kiểm tra sự phù hợp về nguồn vốn, cơ cấu vốn của các dự án;
e) Kiểm tra, tổng hợp dự án hoàn thành (bao gồm cả các hạng mục, tiểu dự án hoặc dự án thành phần hoàn thành thuộc các dự án nhóm A) trong năm kế hoạch;
f) Nhận xét về tình hình thực hiện, thanh toán và quyết toán vốn trong năm, tình hình chấp hành chế độ chính sách và tình hình khác;
g) Các nhận xét khác.
2. Đối với cơ quan tài chính:
a) Kiểm tra, xác định sự phù hợp về tổng nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của chủ đầu tư, Ủy bân nhân dân xã và báo cáo tổng hợp quyết toán của Kho bạc nhà nước cùng cấp;
b) Kiểm tra, xác định sự phù hợp về danh mục dự án giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã và Kho bạc nhà nước cùng cấp;
c) Kiểm tra, so sánh kế hoạch vốn và số vốn thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư, Ủy ban nhmân dân xã và Kho bạc nhà nước cùng cấp. Xác định số vốn được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn huỷ bỏ;
d) Các nhận xét khác.
Điều 5. Các nguyên tắc quyết toán năm
1. Đối với Kho bạc nhà nước, thời hạn khoá sổ để lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 01 năm sau.
Số vốn được thanh toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; số vốn thanh toán sau ngày 31 tháng 01 năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân sách nhà nước năm sau.
2. Đối với chủ đầu tư, thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 01 năm sau và lập báo cáo quyết toán theo mẫu Biểu số 01/CĐT nêu tại Khoản 1, Điều 3 Quy định này.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép kéo dài thời hạn thanh toán sau thời hạn khóa sổ trên, thì vốn thanh toán sau thời hạn khóa sổ được quyết toán vào ngân sách nhà nước năm sau.
3. Vốn thanh toán được đưa vào quyết toán năm, bao gồm:
a) Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn được giao trong năm kế hoạch, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ.
Trường hợp trong kế hoạch vốn đầu tư được giao có bố trí để thu hồi số vốn đã được ngân sách nhà nước ứng trước dự toán của các dự án, số vốn quyết toán là tổng số thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết niên độ quyết toán, bao gồm cả phần thanh toán khối lượng hoàn thành của kế hoạch ứng trước đã thanh toán trước đây chuyển sang.
b) Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn thuộc kế hoạch năm trước được phép chuyển năm sau chi tiếp, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ.
c) Thanh toán từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ các khoản đã tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các năm trước chuyển sang năm kế hoạch.
4. Trường hợp các dự án đầu tư thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển năm sau chi tiếp, thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (31/01 năm sau). Vốn thanh toán sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước được quyết toán vào ngân sách năm sau.
5. Đối với số vốn tạm ứng theo chế độ quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ ngân sách của năm kế hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và quyết toán theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC , ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
6. Số liệu báo cáo phải được phản ánh chi tiết theo nguồn vốn, trong đó chi tiết vốn trong nước và vốn ngoài nước (nếu có).
Riêng đối với vốn ngoài nước, Kho bạc nhà nước báo cáo quyết toán số vốn đã được hạch toán ghi thu ghi chi cho dự án; chủ đầu tư báo cáo theo số vốn đã thanh toán cho dự án, trong đó chi tiết số vốn đã ghi thu, ghi chi và số vốn chưa ghi thu, ghi chi.
Trường hợp dự án áp dụng cơ chế vốn ngoài nước được thanh toán như vốn trong nước hoặc dùng vốn trong nước thanh toán cho kế hoạch vốn ngoài nước thì quyết toán vào vốn ngoài nước và ghi chú rõ vốn trong nước thanh toán cho kế hoạch vốn ngoài nước.
Điều 6. Thời hạn gửi báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm
1. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm:
a) Ngân sách huyện, thành phố:
Báo cáo quyết toán năm do Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố lập có xác nhận của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và gửi về Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 năm sau.
b) Ngân sách xã, phường, thị trấn:
Báo cáo quyết toán năm do Ủy ban nhân dân xã lập và gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 năm sau.
c) Kho bạc nhà nước tổng hợp, lập và gửi báo cáo quyết toán năm trước ngày 15 tháng 03 năm sau.
2. Thời hạn thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo chế độ quy định), cơ quan tài chính hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với từng cơ quan, đơn vị cùng cấp và các đơn vị trực thuộc theo mẫu Biểu số 01/KBTĐ nêu tại điểm b, Khoản 1, Điều 3 Quy định này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:
a) Chịu trách nhiệm về số liệu được đưa vào báo cáo quyết toán năm; tổng hợp, lập, thẩm định báo cáo quyết toán năm theo Quy định này và gửi cơ quan tài chính đồng cấp đúng thời hạn quy định.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ khi nhận được thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính), chủ đầu tư, cơ quan cấp trên chủ đầu tư thực hiện và có văn bản giải trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm gửi cơ quan tài chính.
c) Cơ quan cấp trên chủ đầu tư chịu trách nhiệm xử lý các số liệu chênh lệch của từng dự án. Riêng số liệu thanh toán, phải được đối chiếu, khớp đúng với số liệu của Kho bạc nhà nước.
2. Trách nhiệm của cơ quan tài chính:
a) Trên cơ sở báo cáo quyết toán năm do đơn vị dự toán cấp I và Kho bạc nhà nước lập, cơ quan tài chính thực hiện việc thẩm định, thông báo kết quả thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước các cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp không nhận được đầy đủ các báo cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính) do đơn vị dự toán cấp I (hoặc đơn vị cấp dưới trực thuộc, các chủ đầu tư) thực hiện không đúng quy định về chế độ báo cáo quyết toán năm:
- Căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính kiểm tra, tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước để đảm bảo thời gian quyết toán ngân sách các cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Cơ quan tài chính có quyền tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc nhà nước tạm đình chỉ việc thanh toán vốn đầu tư cho tới khi nhận được báo cáo quyết toán năm, đồng thời có văn bản thông báo để đơn vị biết và phối hợp thực hiện.
c) Trường hợp đã nhận được báo cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính), nhưng có chênh lệch số liệu giữa báo cáo của các đơn vị dự toán cấp I và Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc nhà nước để thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước.
1. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.
- 1 Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về thời hạn gửi và thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hằng năm của tỉnh Sóc Trăng
- 2 Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về thời hạn gửi và thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hằng năm của tỉnh Sóc Trăng
- 1 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND Quy định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do địa phương quản lý của tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Thông tư 210/2010/TT-BTC quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 2720/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành dự án: Quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ban hành
- 4 Quyết định 101/2009/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tất toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước Thành phố đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 8 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND Quy định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do địa phương quản lý của tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 2720/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành dự án: Quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ban hành
- 3 Quyết định 101/2009/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tất toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước Thành phố đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành