ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 11 tháng 10 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 3/12/2004;
Căn cứ Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư 03/2005/TT-BCN ngày 23/6/2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 9/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Công Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày 12/5/2008 của Bộ Công Thương Ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 5918/QĐ-BCT ngày 24/11/2009 của Bộ Công Thương Ban hành Quy chế tạm ứng, thanh lý hợp đồng, quyết toán kinh phí khuyến công quốc gia và chứng từ chi đối với một số hoạt động trong chương trình khuyến công;
Theo đề nghị của giám đốc Sở Công Thương tại tờ trình số 52/TTr-SCT ngày 15/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 11/10/2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định về chương trình, kế hoạch khuyến công và trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện và quyết toán các đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình khuyến công địa phương: Là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác khuyến công địa phương trong từng giai đoạn (thường là 5 năm) được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội và lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch khuyến công địa phương: Là tập hợp các đề án khuyến công đã được phê duyệt hoặc thẩm định, các nhiệm vụ khuyến công hàng năm nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công địa phương do UBND cấp tỉnh phê duyệt.
3. Đề án khuyến công địa phương: Là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương, các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật để triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương do UBND cấp tỉnh phê duyệt.
4. Đơn vị thực hiện đề án khuyến công: Là tổ chức dịch vụ khuyến công, các cơ sở công nghiệp nông thôn có đề án khuyến công được phê duyệt trong kế hoạch khuyến công địa phương và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đề án khuyến công được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đơn vị phối hợp thực hiện đề án khuyến công: Là các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp, tạo điều kiện để đơn vị thực hiện đề án khuyến công thực hiện có hiệu quả quyết định phê duyệt đề án khuyến công của cơ quan có thẩm quyền.
6. Địa bàn quản lý: Là phạm vi theo chỉ giới hành chính các huyện, thị xã và các xã thuộc thành phố.
7. Công nghệ mới: Là công nghệ được áp dụng vào dây chuyền sản xuất mới hoàn toàn so với công nghệ đang áp dụng trên địa bàn quản lý.
8. Đổi mới thiết bị, công nghệ: Là việc thay thế phần (cơ bản, cốt lõi) hay toàn bộ thiết bị, công nghệ đang sử dụng bằng thiết bị, công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn.
9. Chuyển giao công nghệ: Là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
10. Kinh phí khuyến công địa phương: Là nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương cấp cho các hoạt động khuyến công theo các nội dung chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương đã được UBND tỉnh phê duyệt.
11. Kinh phí khuyến công khác: Là nguồn kinh phí được tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và nguồn nước; nguồn vốn lồng ghép các chương trình mục tiêu; nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 3. Xây dựng chương trình khuyến công địa phương
Định kỳ từng giai đoạn, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt UBND cấp huyện) căn cứ quy hoạch, định hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xây dựng, tổng hợp chương trình khuyến công địa phương cho giai đoạn tiếp theo, cụ thể như sau:
1. Đầu Quý I của năm cuối thực hiện chương trình, Sở Công Thương triển khai xây dựng chương trình khuyến công địa phương của giai đoạn tiếp theo đến UBND cấp huyện.
2. Trên cơ sở hướng dẫn xây dựng chương trình khuyến công địa phương của Sở Công Thương, UBND cấp huyện chỉ đạo phòng kinh tế hoặc phòng kinh tế và hạ tầng triển khai xây dựng chương trình khuyến công trên địa bàn quản lý trình UBND cấp huyện phê duyệt và gửi Sở Công Thương, Trung tâm khuyến công và Xúc tiến thương mại (sau đây viết tắt là Trung tâm KC&XTTM) vào cuối Quý II của năm cuối thực hiện chương trình.
3. Trung tâm KC&XTTM tổng hợp chương trình khuyến công toàn tỉnh trình Sở Công Thương tổ chức thẩm định sự phù hợp của chương trình khuyến công địa phương với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,…
4. Đầu Quý III của năm cuối thực hiện chương trình, Sở Công Thương trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình khuyến công địa phương của giai đoạn tiếp theo.
5. Quyết định phê duyệt chương trình khuyến công địa phương của UBND tỉnh là căn cứ để triển khai xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm.
Điều 4. Xây dựng kế hoạch khuyến công địa phương và dự toán ngân sách
1. Kế hoạch khuyến công địa phương hàng năm được lập phù hợp với chương trình khuyến công đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đầu Quý II hàng năm, Sở Công Thương triển khai xây dựng kế hoạch khuyến công địa phương năm liền kề đến UBND cấp huyện.
3. Trên cơ sở chương trình khuyến công được duyệt, UBND cấp huyện chỉ đạo phòng kinh tế, phòng kinh tế & hạ tầng rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung hoạt động khuyến công cho phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn quản lý và tổng hợp kế hoạch năm (có hồ sơ đề án khuyến công cụ thể gửi kèm) trình UBND cấp huyện duyệt và gửi về Sở Công Thương (thông qua Trung tâm KC&XTTM) trước ngày 15 tháng 8 hàng năm.
4. Trung tâm KC&XTTM tổng hợp kế hoạch khuyến công địa phương toàn tỉnh trình Sở Công Thương trước ngày 25 tháng 8 hàng năm để tổ chức thẩm định, phê duyệt các đề án khuyến công theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt. Sở Công Thương xây dựng kế hoạch khuyến công địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt kế trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
Điều 5. Nguyên tắc lập đề án khuyến công
Đề án khuyến công được lập khi đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Có đối tượng, ngành nghề, nội dung chi hoạt động khuyến công địa phương, điều kiện để được hỗ trợ … theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động khuyến công.
2. Phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Khánh Hòa.
Điều 6. Các đề án khuyến công địa phương được ưu tiên
1. Về địa bàn: Ưu tiên các đề án khuyến công ở các địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh; các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố thuộc chương trình nông thôn mới của tỉnh. Trong trường hợp các địa bàn có điều kiện như nhau thì ưu tiên các đề án khuyến công của các đơn vị có kinh nghiệm, năng lực triển khai thực hiện đề án.
2. Về ngành nghề: Ưu tiên các đề án hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm mới; áp dụng công nghệ mới; gia công, lắp ráp các sản phẩm cơ khí phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến, lâm, thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động tại địa phương; sản xuất hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ; sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản xuất các sản phẩm xuất khẩu; các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh; các đề án áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp và các đề án sản xuất không gây ô nhiễm môi trường.
Điều 7. Nội dung của báo cáo đề án khuyến công
Đề án khuyến công gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Tên đề án khuyến công: Xác định tên gọi phù hợp với nội dung thực hiện đề án khuyến công.
2. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng của đề án khuyến công: (tên, địa chỉ, điện thoại, fax, họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật, số tài khoản, nơi mở tài khoản).
3. Địa điểm thực hiện đề án khuyến công: Ghi rõ địa điểm thực hiện đề án khuyến công gồm: thôn, xã, huyện (thị xã, thành phố), tỉnh Khánh Hòa.
4. Sự cần thiết của đề án khuyến công: Khái quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề tại địa phương), lý do và sự cần thiết phải thực hiện đề án khuyến công.
5. Mục tiêu của đề án khuyến công: Nêu những mục tiêu chính mà đề án đạt được như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người lao động. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ sở công nghiệp nông thôn.
6. Quy mô của đề án khuyến công: công suất, sản lượng …, tổng vốn đầu tư và các hoạt động chính của đề án.
7. Nội dung và tiến độ: Xác định rõ những nội dung cần thực hiện và tiến độ thực hiện của đề án khuyến công.
8. Dự toán kinh phí: Xác định tổng kinh phí thực hiện đề án, trong đó: Kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ, kinh phí khuyến công địa phương hỗ trợ, kinh phí của đơn vị thụ hưởng và những nguồn kinh phí đóng góp khác. Dự toán kinh phí được lập chi tiết cho từng nội dung công việc (theo biểu mẫu 08). Đối với những đề án khuyến công điểm phải thực hiện nhiều năm thì phải có kế hoạch phân bổ kinh phí hàng năm.
9. Tổ chức thực hiện: Nêu phương án tổ chức thực hiện (đối với các đơn vị thực hiện phải chứng minh có đủ điều kiện để thực hiện), đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện đề án.
10. Hiệu quả của đề án khuyến công:
- Nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường;
- Tính bền vững của đề án sau khi kết thúc hỗ trợ.
11. Kết luận và kiến nghị
Điều 8. Trình tự, thủ tục thực hiện đề án khuyến công địa phương:
1. Lập hồ sơ đề án khuyến công
a) Thành phần hồ sơ: Thành phần cụ thể của từng hồ sơ đề án khuyến công được quy định tại Phụ lục 1 của quy định này.
b) Trình tự thực hiện:
- Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và ngành nghề phù hợp với các quy định hiện hành về đối tượng và ngành nghề được hỗ trợ khuyến công có nhu cầu hỗ trợ kinh phí khuyến công, lập 08 (tám) bộ hồ sơ với thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này và nộp tại UBND cấp huyện nơi thực hiện đề án khuyến công.
- UBND cấp huyện chỉ đạo phòng chuyên môn nghiên cứu, lập Tờ trình trình UBND cấp huyện đề nghị hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công. Trong trường hợp hồ sơ chưa phù hợp thì phòng chuyên môn đề nghị đơn vị thực hiện đề án điều chỉnh, bổ sung đúng theo quy định.
- UBND cấp huyện xem xét và trình đề nghị được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương cho các đơn vị thực hiện đề án khuyến công (gồm Tờ trình của UBND cấp huyện và hồ sơ đề án khuyến công của các đơn vị thực hiện đề án khuyến công). Các hồ sơ đề án khuyến công được UBND cấp huyện tổng hợp gửi về Trung tâm KC&XTTM chậm nhất vào ngày 15 tháng 8 hàng năm.
- Sau khi nhận được hồ sơ của UBND cấp huyện đề nghị hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công, Trung tâm KC&XTTM kiểm tra sự phù hợp và lập tờ trình đề nghị thẩm định các đề án khuyến công trên địa bàn toàn tỉnh trình Sở Công Thương tổ chức thẩm định trước ngày 01 tháng 9 hàng năm.
2. Thẩm định đề án khuyến công
Trung tâm KC&XTTM tổng hợp các hồ sơ đề án khuyến công theo đề nghị của UBND cấp huyện trình Sở Công Thương thẩm định theo quy định sau:
a) Thành phần hồ sơ:
- Hồ sơ đề án khuyến công của các đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công của UBND cấp huyện.
- Tờ trình đề nghị thẩm định của Trung tâm KC&XTTM.
b) Trình tự thực hiện:
Sở Công Thương chỉ đạo phòng chuyên môn tổ chức thẩm định các hồ sơ đề án khuyến công trình lãnh đạo Sở xem xét quyết định trước ngày 10 tháng 9 hàng năm. Trong trường hợp cần thiết, Sở Công Thương có văn bản lấy ý kiến của các Sở có liên quan để phục vụ cho công tác thẩm định. Các đề án khuyến công đủ điều kiện hỗ trợ được ghi vào kế hoạch khuyến công, đối với các đề án không đủ điều kiện hỗ trợ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho các đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
c) Nội dung thẩm định:
- Sự phù hợp của đề án khuyến công với nguyên tắc được quy định tại Điều 5 của quy định này.
- Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của đề án, tính hợp lý về sử dụng nguồn kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật khác.
- Khả năng kết hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác.
- Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đối tượng thụ hưởng đề án khuyến công.
- Sự phù hợp và đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan.
3. Phê duyệt đề án khuyến công
Trên cơ sở kết quả thẩm định các đề án khuyến công, phòng chuyên môn thuộc Sở Công Thương trình lãnh đạo Sở Công Thương ban hành quyết định phê duyệt các đề án khuyến công theo thẩm quyền hoặc tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt đề án khuyến công cụ thể như sau:
a) Hồ sơ phê duyệt:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt đề án khuyến công của Sở Công Thương đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh hoặc tờ trình đề nghị phê duyệt đề án khuyến công của phòng chuyên môn thuộc Sở Công Thương đối với các đề án khuyến công thuộc thẩm quyền phê duyệt của Sở Công Thương.
- Báo cáo thẩm định của các hồ sơ đề án khuyến công.
- Tờ trình đề nghị thẩm định của Trung tâm KC&XTTM.
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công của UBND cấp huyện và tổ chức khuyến công.
- Hồ sơ đề án khuyến công của các đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
b) Thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt đề án khuyến công:
- UBND tỉnh ủy quyền Sở Công Thương ban hành quyết định phê duyệt đề án khuyến công có mức hỗ trợ dưới 100 triệu đồng.
- UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt đề án khuyến công có mức hỗ trợ từ 100 triệu đồng trở lên.
c) Trình tự thực hiện:
- Trong 03 ngày làm việc, phòng chuyên môn Sở Công Thương hoàn chỉnh hồ sơ phê duyệt của đề án khuyến công trình lãnh đạo Sở Công Thương quyết định phê duyệt đối với những đề án khuyến công thuộc thẩm quyền hoặc tổng hợp tham mưu lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh phê duyệt đối với những đề án khuyến công thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.
- Quyết định phê duyệt đề án khuyến công, Sở Công Thương gửi 02 bộ cho đơn vị thực hiện đề án khuyến công, 01 bộ UBND cấp huyện nơi thực hiện đề án khuyến công, 02 bộ cho Trung tâm KC&XTTM để căn cứ thực hiện, theo dõi, kiểm tra, giám sát và quyết toán đề án khuyến công.
4. Tổ chức triển khai thực hiện đề án
Trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Tài chính về phân bổ kinh phí dự toán ngân sách được giao, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Công Thương ban hành quyết định giao nhiệm vụ cho Trung tâm KC&XTTM tổ chức triển khai thực hiện cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Trung tâm KC&XTTM ký hợp đồng dịch vụ thực hiện đề án khuyến công với đơn vị thực hiện đề án khuyến công. Đối với các đề án khuyến công do Trung tâm KC&XTTM là đơn vị thực hiện đề án khuyến công thì thực hiện theo quyết định giao nhiệm vụ của Sở Công Thương;
b) Đơn vị thực hiện đề án khuyến công có trách nhiệm triển khai thực hiện đề án khuyến công theo những nội dung trong quyết định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng dịch vụ thực hiện đề án khuyến công giữa đơn vị thực hiện đề án khuyến công và Trung tâm KC&XTTM.
c) Khi thực hiện khối lượng công việc theo hợp đồng đạt trên 50%, đơn vị thực hiện đề án khuyến công có nhu cầu tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ theo quyết định phê duyệt đề án khuyến công (đối với đề án khuyến công thuộc dạng đào tạo nghề, dạy nghề, truyền nghề, sau khi ký hợp đồng dịch vụ, đơn vị thực hiện đề án có thể lập hồ sơ đề nghị tạm ứng 70% kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký) được thực hiện như sau:
- Thành phần hồ sơ: Thành phần cụ thể của từng hồ sơ đề nghị tạm ứng được quy định tại Phụ lục 2 của quy định này.
- Trình tự thực hiện:
+ Các đơn vị thực hiện đề án khuyến công lập hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí hỗ trợ khuyến công theo quy định tại điểm c, khoản 4 điều này và nộp hồ sơ đề nghị tạm ứng tại Trung tâm KC&XTTM.
+ Trong thời gian 04 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị tạm ứng của đơn vị thực hiện đề án khuyến công, Trung tâm KC&XTTM xem xét, tổ chức kiểm tra khối lượng thực hiện đề án khuyến công để làm căn cứ tạm ứng kinh phí hỗ trợ.
+ Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản kiểm tra khối lượng đạt yêu cầu (theo mẫu 02), Trung tâm KC&XTTM hoàn tất việc tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ khuyến công theo từng dạng đề án khuyến công cho đơn vị thực hiện đề án khuyến công theo quy định.
d) Đối với các đề án khuyến công thuộc dạng trình diễn mô hình, sau khi thực hiện hoàn thành các nội dung của đề án khuyến công, đơn vị thực hiện đề án khuyến công thông báo Trung tâm KC&XTTM tổ chức nghiệm thu kỹ thuật (theo mẫu 03). Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nghiệm thu kỹ thuật đạt yêu cầu, Trung tâm KC&XTTM phối hợp với đơn vị thực hiện đề án khuyến công tổ chức hội nghị trình diễn mô hình, nghiệm thu cơ sở (theo mẫu 04).
e) Đối với các đề án khuyến công không thực hiện trình diễn, sau khi thực hiện hoàn thành các nội dung của hợp đồng dịch vụ thực hiện đề án khuyến công, trong thời hạn 07 ngày làm việc đơn vị thực hiện đề án khuyến công phải báo cáo kết quả thực hiện đề án khuyến công gửi Trung tâm KC&XTTM để tiến hành thanh lý hợp đồng dịch vụ thực hiện đề án khuyến công.
5. Quyết toán đề án khuyến công
Sau khi nghiệm thu cơ sở các mô hình trình diễn kỹ thuật, mô hình điểm, mô hình chuyển giao công nghệ, … đạt yêu cầu; bế giảng (đối với các đề án khuyến công thuộc dạng đào tạo nghề, dạy nghề và truyền nghề) hoặc báo cáo kết quả đối với các đề án khác: tham quan học tập kinh nghiệm, thành lập doanh nghiệp, … Đơn vị thực hiện đề án khuyến công tiến hành quyết toán đề án khuyến công với Trung tâm KC&XTTM.
a) Thành phần hồ sơ quyết toán: Thành phần cụ thể của từng hồ sơ quyết toán đề án khuyến công địa phương được quy định tại Phụ lục 3 của quy định này.
b) Trình tự thực hiện:
- Chậm nhất 10 ngày sau khi tổ chức trình diễn, bế giảng,… đơn vị thực hiện đề án khuyến công hoàn tất hồ sơ quyết toán theo điểm a khoản này và gửi Trung tâm KC&XTTM để làm căn cứ thanh quyết toán.
- Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thanh quyết toán hợp lệ của đơn vị thực hiện đề án khuyến công, Trung tâm KC&XTTM phải hoàn tất công tác quyết toán và giải ngân nguồn kinh phí hỗ trợ cho đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
Điều 9. Điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án khuyến công
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công thuộc kế hoạch khuyến công hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, đơn vị thực hiện đề án khuyến công có văn bản đề nghị UBND cấp huyện nơi thực hiện đề án khuyến công, Trung tâm KC&XTTM trước ngày 15 tháng 9 của năm thực hiện kế hoạch khuyến công, trong đó nêu rõ lý do cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công.
2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công, UBND cấp huyện nơi thực hiện đề án khuyến công có văn bản gửi Trung tâm KC&XTTM, Trung tâm KC&XTTM tổng hợp trình Sở Công Thương xem xét phê duyệt hoặc Sở Công Thương tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 30 tháng 9 của năm thực hiện kế hoạch khuyến công, cụ thể như sau:
a) Sở Công Thương phê duyệt các đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công thuộc thẩm quyền quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 8 của quy định này.
b) Sở Công Thương trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 8 của quy định này.
c) Đối với các đề án khuyến công có sai phạm trong việc thực hiện như: không đáp ứng được mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện,… Sở Công Thương tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định ngừng thực hiện đề án khuyến công theo thẩm quyền quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 8 của quy định này.
3. Đối với các đơn vị thực hiện đề án khuyến công đã nhận kinh phí tạm ứng mà ngừng triển khai thực hiện thì Sở Công Thương mời các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện nơi thực hiện đề án khuyến công và Trung tâm KC&XTTM kiểm tra xác định nguyên nhân và yêu cầu bồi thường kinh phí đã tạm ứng theo quy định hoặc đề xuất ý kiến tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định thu hồi kinh phí đã tạm ứng theo thẩm quyền quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 8 của quy định này (trừ trường hợp bất khả kháng).
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Chủ trì xây dựng chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn, kế hoạch khuyến công địa phương, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình UBND tỉnh phê duyệt. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình khuyến công.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề án khuyến công, thẩm định, phê duyệt các đề án khuyến công địa phương do UBND tỉnh phân cấp ủy quyền hoặc trình UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt các đề án khuyến công địa phương thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
4. Hàng năm thực hiện việc xây dựng dự toán và quyết toán kinh phí khuyến công địa phương của tỉnh, gửi cơ quan tài chính thẩm định theo quy định hiện hành.
5. Hướng dẫn Trung tâm KC&XTTM và các đơn vị thực hiện đề án về nghiệp vụ có liên quan đến công tác quyết toán đề án khuyến công.
6. Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án; bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ khuyến công địa phương đúng mục đích và có hiệu quả;
7. Định kỳ sáu tháng, một năm, có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công cho UBND tỉnh Khánh Hòa và Bộ Công Thương (đối với những đề án có sử dụng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia).
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
1. Thẩm định và tổng hợp kế hoạch kinh phí khuyến công hàng năm tham mưu UBND tỉnh trình HĐND xem xét phê duyệt.
2. Hàng năm thẩm định quyết toán nguồn kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm các Sở có liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn và tham gia ý kiến thẩm định đề án khuyến công khi có đề nghị của Sở Công Thương.
Điều 13. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước các hoạt động khuyến công trên địa bàn theo quy định.
2. Xây dựng chương trình và kế hoạch khuyến công trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Công Thương.
3. Xem xét và đề nghị hỗ trợ các đề án khuyến công trên địa bàn theo quy định.
4. Chỉ đạo phòng kinh tế, phòng kinh tế & hạ tầng và các phòng, ban có liên quan trong việc triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn. Cụ thể:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở công nghiệp nông thôn có đủ điều kiện và có nhu cầu được hưởng chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn xây dựng đề án khuyến công theo quy định.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công trên địa bàn theo hướng dẫn, chỉ đạo.
c) Phối hợp với Trung tâm KC&XTTM trong việc xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn.
d) Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành có liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện chương trình, kế hoạch, các đề án khuyến công trên địa bàn.
e) Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn gửi Sở Công Thương, Trung tâm KC&XTTM trước ngày 10 của tháng đầu quý.
5. Căn cứ vào khả năng nguồn ngân sách của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác cấp cho địa phương hàng năm để chi cho hoạt động khuyến công theo quy định của pháp luật, UBND cấp huyện phân bổ kinh phí để phối hợp cùng với các nguồn kinh phí khuyến công khác (quốc gia, tỉnh) hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn phát triển.
Điều 14. Trách nhiệm của Trung tâm khuyến công và Xúc tiến thương mại:
Là đơn vị trực thuộc Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức và triển khai thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc Sở Công Thương, cụ thể như sau:
1. Tham mưu cho Sở Công Thương trong công tác xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Ký hợp đồng với đơn vị thực hiện đề án, theo dõi, giám sát tình hình triển khai thực hiện các đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, chủ động giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các đơn vị thực hiện đề án khuyến công theo thẩm quyền hoặc trình các cơ quan có chức năng nhiệm vụ giải quyết kịp thời; tổ chức nghiệm thu kỹ thuật, phối hợp với các đơn vị thực hiện đề án tổ chức các hội nghị trình diễn (đối với các mô hình trình diễn), bế giảng các lớp đào tạo, dạy-truyền nghề …; nghiệm thu cơ sở các đề án khuyến công, giải ngân và quyết toán kinh phí hỗ trợ khuyến công thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.
3. Phối hợp với các phòng chức năng của Sở Công Thương, hướng dẫn các phòng kinh tế & hạ tầng, phòng kinh tế, đơn vị thực hiện đề án khuyến công và các đơn vị thụ hưởng trong việc tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc Sở Công Thương.
4. Hàng Quý, năm có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến công, các đề án khuyến công trên địa bàn toàn tỉnh cho Sở Công Thương và Cục Công nghiệp địa phương trước ngày 15 của tháng đầu quý.
Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện đề án khuyến công, đơn vị phối hợp và đơn vị thụ hưởng
1. Đối với đơn vị thực hiện đề án khuyến công:
a) Lập hồ sơ đề án khuyến công đúng theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện đề án theo đúng những nội dung của quyết định phê duyệt, các điều khoản hợp đồng ký kết, sử dụng kinh phí hiệu quả và có trách nhiệm quyết toán kinh phí đề án theo đúng chế độ quy định hiện hành.
c) Tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện đề án khuyến công.
d) Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý các thông tin đã cung cấp cho các cơ quan quản lý trong xây dựng đề án, báo cáo và các văn bản có liên quan khác của các đề án khuyến công.
e) Có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện đề án khuyến công (theo mẫu 07) gửi Sở Công Thương, Trung tâm KC&XTTM và các phòng kinh tế & hạ tầng, phòng kinh tế các huyện, thị xã, thành phố trước ngày 05 của tháng đầu quý.
h) Có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả kinh phí đã được tạm ứng nếu không thực hiện đúng theo các nội dung của đề án khuyến công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc ngừng triển khai thực hiện đề án khuyến công sau khi được Sở Công Thương chủ trì kiểm tra nguyên nhân (trừ trường hợp bất khả kháng).
2. Đối với đơn vị phối hợp thực hiện đề án khuyến công:
a) Tạo mọi điều kiện để đơn vị thực hiện đề án tổ chức triển khai có hiệu quả và đúng thời gian quy định.
b) Cùng với đơn vị thực hiện đề án giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện đề án.
3. Đối với đơn vị thụ hưởng:
a) Thực hiện đúng các thủ tục theo quy định hiện hành.
b) Tạo mọi điều kiện để đơn vị thực hiện đề án khuyến công xây dựng và triển khai đề án khuyến công tại đơn vị.
c) Tạo mọi điều kiện khi cơ quan chức năng có thẩm quyền giới thiệu các đơn vị trong và ngoài tỉnh đến học tập kinh nghiệm tại đơn vị.
d) Có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả kinh phí đã được tạm ứng nếu không thực hiện đúng theo các nội dung của đề án khuyến công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc ngừng triển khai thực hiện đề án khuyến công sau khi được Sở Công Thương chủ trì kiểm tra nguyên nhân (trừ trường hợp bất khả kháng).
1. Sở Công Thương phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế; các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị thực hiện đề án, kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
HỒ SƠ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT | Dạng đề án khuyến công | Hồ sơ đề án khuyến công |
1 | Đối với các đề án mô hình (trình diễn, mô hình điểm, mô hình chuyển giao công nghệ mới, thay thế thiết bị hiện đại, sản xuất sản phẩm mới) | 1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (Mẫu 01). 2. Báo cáo đề án khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (tại Điều 7). 3. Bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh của đơn vị thực hiện đề án khuyến công. 4. Bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất (đối với doanh nghiệp) hoặc bảng cân đối tài khoản (đối với hợp tác xã). 5. Quyết định đầu tư đề án của đơn vị thực hiện đề án khuyến công. 6. Trường hợp đơn vị thực hiện đề án khuyến công không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì hồ sơ kèm theo biên bản thỏa thuận giữa đơn vị thực hiện đề án khuyến công với đơn vị thụ hưởng, trong đó phân rõ trách nhiệm của mỗi bên, bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị thụ hưởng. |
2 | Đối với các đề án đào tạo, dạy nghề, truyền nghề | I. Đối với đề án khuyến công đào tạo nghiệp vụ (tập huấn, khởi sự doanh nghiệp, nâng cao trình độ quản lý và kỹ năng theo chuyên đề) 1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (Mẫu 01) 2. Báo cáo đề án khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (tại Điều 7). 3. Chương trình đào tạo (Mẫu số 09); 4. Giáo trình hoặc tài liệu đào tạo; 5. Danh sách kèm lý lịch trích ngang cán bộ quản lý đề án, giảng viên, chuyên gia tham gia đào tạo, tập huấn (Mẫu số 10); 6. Dự kiến nhu cầu đào tạo; danh sách học viên (nếu có) II. Đối với đề án đào tạo nghề, truyền nghề (đào tạo mới và đào tạo nâng cao tay nghề) a) Trường hợp đơn vị thực hiện đề án khuyến công đồng thời là đơn vị thụ hưởng: 1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công của đơn vị thụ hưởng có cam kết sử dụng học viên đạt yêu cầu sau đào tạo nghề, truyền nghề tại đơn vị ít nhất 02 năm 2. Báo cáo đề án khuyến công (tại điều 7) 3. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị thụ hưởng và bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất (đối với doanh nghiệp) hoặc bản cân đối tài khoản (đối với hợp tác xã); 4. Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề; (Mẫu số 09) 5. Giáo trình (tài liệu) đào tạo nghề, truyền nghề; 6. Danh sách kèm lý lịch trích ngang cán bộ quản lý đề án, giảng viên tham gia đào tạo nghề, truyền nghề (Mẫu số 10); 7. Danh sách học viên tham gia đào tạo nghề, truyền nghề; b) Trường hợp đơn vị thực hiện đề án không đồng thời là đơn vị thụ hưởng: Hồ sơ của đơn vị thực hiện đề án khuyến công gồm: 1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công (có cam kết các đơn vị thụ hưởng từ đề án đã cam kết nhận số học viên đạt kết quả sau đào tạo vào làm việc tại đơn vị thụ hưởng ít nhất 02 năm). 2. Báo cáo đề án khuyến công theo (tại Điều 7): 3. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất (đối với doanh nghiệp) hoặc bản cân đối tài khoản (đối với hợp tác xã); 4. Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề; (Mẫu số 09). 5. Giáo trình (tài liệu) đào tạo nghề, truyền nghề; 6. Danh sách kèm lý lịch trích ngang cán bộ quản lý đề án, giảng viên tham gia đào tạo nghề, truyền nghề (Mẫu số 10); 7. Bản tổng hợp danh sách học viên tham gia đào tạo nghề, truyền nghề; Hồ sơ kèm theo của các đơn vị thụ hưởng từ đề án gồm: 1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công của đơn vị thụ hưởng có cam kết sử dụng học viên đạt yêu cầu sau đào tạo nghề, truyền nghề tại đơn vị ít nhất 02 năm; 2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị thụ hưởng; 3. Danh sách học viên tham gia đào tạo nghề, truyền nghề của đơn vị thụ hưởng; |
3 | Đối với đề án khuyến công hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết | 1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (Mẫu 01), trong đó có cam kết về vốn đối ứng để thực hiện. 2. Báo cáo đề án khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (tại Điều 7). 3. Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận ĐKKD. 4. Bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất 5. Bản sao quyết định thành lập Cụm công nghiệp 6. Bản sao quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi tiết đồ án lập quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. |
4 | Đối với đề án hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng | 1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (Mẫu 01), trong đó có cam kết về vốn đối ứng để thực hiện. 2. Báo cáo đề án khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (tại Điều 7). 3. Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận ĐKKD 4. Bản cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất. 5. Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công nghiệp tính đến thời điểm xây dựng đề án đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 11) 6. Bản sao quyết định thành lập Cụm công nghiệp. 7. Bản sao hợp lệ quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp. 8. Bản sao quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền: Quy hoạch chi tiết Cụm công nghiệp kèm theo bản vẽ tổng thể mặt bằng Cụm công nghiệp, bản vẽ thiết kế kỹ thuật công trình đề nghị hỗ trợ. 9. Bản sao hợp lệ tổng dự toán Cụm công nghiệp, dự toán chi tiết từng công việc, hạng mục công trình đề nghị hỗ trợ kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. |
5 | Đối với các đề án khác | 1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công của đơn vị thực hiện đề án (Mẫu 01). 2. Báo cáo đề án khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công (tại Điều 7) 3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 4. Văn bản hoặc hợp đồng thực hiện các nội dung đề án giữa đơn vị thực hiện đề án khuyến công với đơn vị trực tiếp thực hiện các nội dung đề án khuyến công. 5. Đối với các đề án đơn vị thực hiện đề án khuyến công không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì hồ sơ phải kèm theo văn bản thỏa thuận giữa đơn vị thực hiện đề án và đơn vị thụ hưởng, trong đó phân rõ trách nhiệm của mỗi bên. |
HỒ SƠ TẠM ỨNG ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT | Dạng đề án khuyến công | Hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí khuyến công |
1 | Đối với các đề án khuyến công có trình diễn mô hình | 1. Tờ trình đề nghị tạm ứng của đơn vị thực hiện đề án khuyến công 2. Hợp đồng thực hiện đề án khuyến công 3. Báo cáo tiến độ thực hiện đề án khuyến công (Mẫu 07) |
2 | Đối với các đề án đào tạo nghề, dạy nghề, truyền nghề | 1. Tờ trình đề nghị tạm ứng của đơn vị thực hiện đề án khuyến công 2. Hợp đồng thực hiện đề án khuyến công 3. Hợp đồng giáo viên, hợp đồng nguyên vật liệu, hợp đồng thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị (nếu có), hoặc các hợp đồng, chứng từ liên quan đến lớp đào tạo nghề. |
3 | Đối với đề án hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết | 1. Tờ trình đề nghị tạm ứng của đơn vị thực hiện đề án khuyến công 2. Hợp đồng thực hiện đề án khuyến công 3. Hợp đồng của chủ đầu tư với đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết 4. Báo cáo tiến độ thực hiện đề án khuyến công (Mẫu 07) |
4 | Đối với đề án hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng | 1. Tờ trình đề nghị tạm ứng của đơn vị thực hiện đề án khuyến công 2. Hợp đồng thực hiện đề án khuyến công 3. Hợp đồng của chủ đầu tư với nhà thầu thi công 4. Báo cáo tiến độ thực hiện đề án khuyến công (Mẫu 07) |
5 | Đối với các đề án khác | Giải ngân một lần sau khi kết thúc đề án khuyến công |
HỒ SƠ QUYẾT TOÁN ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT | Dạng đề án khuyến công | Hồ sơ đề nghị quyết toán kinh phí khuyến công |
1 | Đối với các đề án mô hình (trình diễn, mô hình điểm, mô hình chuyển giao công nghệ mới, thay thế thiết bị hiện đại, sản xuất sản phẩm mới) | 1. Tờ trình đề nghị quyết toán kinh phí thực hiện đề án khuyến công (Mẫu 05); 2. Hồ sơ đề án khuyến công. 3. Quyết định phê duyệt đề án khuyến công. 4. Hợp đồng dịch vụ thực hiện đề án khuyến công. 5. Tờ trình đề nghị tạm ứng và biên bản kiểm tra khối lượng (nếu có). 6. Biên bản nghiệm thu kỹ thuật (Mẫu 03); 7. Biên bản nghiệm thu cơ sở (Mẫu 04); 8. Biên bản thanh lý hợp đồng dịch vụ. 9. Tài liệu phục vụ hội nghị. 10. Danh sách đại biểu tham dự hội nghị có xác nhận của UBND xã hoặc Phòng KT&HT nơi thực hiện đề án. 11. Bảng kê chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hành (Mẫu số 06) hoặc kết quả thẩm định giá của các nội dung thuộc đề án khuyến công không có hóa đơn theo quy định hiện hành. |
2 | Đối với các đề án đào tạo, dạy nghề, truyền nghề | I. Đối với đề án đào tạo nghiệp vụ (tập huấn, khởi sự doanh nghiệp, nâng cao trình độ quản lý và kỹ năng theo chuyên đề): 1. Tờ trình đề nghị quyết toán kinh phí thực hiện đề án khuyến công (Mẫu số 12). 2. Hồ sơ đề án khuyến công. 3. Quyết định phê duyệt đề án khuyến công. 4. Hợp đồng dịch vụ và thanh lý hợp đồng dịch vụ giảng viên tham gia đào tạo, tập huấn. 5. Bảng kê chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hành (Mẫu số 06), đối với giảng viên là cá nhân thì phải có giấy biên nhận (tiền công giảng viên) Đối với đề án khuyến công đào tạo nghề, truyền nghề (đào tạo mới và đào tạo nâng cao tay nghề): 1. Tờ trình đề nghị quyết toán kinh phí thực hiện đề án khuyến công (Mẫu số 12) 2. Hồ sơ đề án khuyến công; 3. Quyết định phê duyệt đề án khuyến công 4. Hợp đồng dịch vụ và thanh lý hợp đồng dịch vụ đào tạo nghề, truyền nghề; 5. Bảng tổng hợp danh sách và kết quả đào tạo của học viên; 6. Bảng kê chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hành (Mẫu số 06), đối với giảng viên là cá nhân thì phải có giấy biên nhận (tiền công giảng viên). |
3 | Đối với đề án khuyến công hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết | 1. Tờ trình đề nghị quyết toán kinh phí thực hiện đề án khuyến công (Mẫu số 12) 2. Hồ sơ đề án khuyến công. 3. Quyết định phê duyệt đề án khuyến công. 4. Hợp đồng dịch vụ và thanh lý hợp đồng dịch vụ. 5. Quyết định phê duyệt Quy hoạch chi tiết của cơ quan có thẩm quyền. 6. Bảng kê chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hành (Mẫu số 06). |
4 | Đối với đề án khuyến công hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng | 1. Tờ trình đề nghị quyết toán kinh phí thực hiện đề án khuyến công (Mẫu số 05) 2. Hồ sơ đề án khuyến công. 3. Quyết định phê duyệt đề án khuyến công 4. Hợp đồng dịch vụ và thanh lý hợp đồng dịch vụ 5. Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 6. Hồ sơ thanh toán khối lượng giữa chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan. 7. Bảng kê chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hành (Mẫu số 06). |
5 | Đối với các đề án khuyến công khác | 1. Tờ trình đề nghị quyết toán kinh phí thực hiện đề án khuyến công (Mẫu số 12) 2. Hồ sơ đề án khuyến công. 3. Quyết định phê duyệt đề án khuyến công 4. Hợp đồng dịch vụ và thanh lý hợp đồng dịch vụ 5. Báo cáo kết quả thực hiện đề án khuyến công 6. Bảng kê chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hành theo nội dung quyết định của đề án khuyến công (Mẫu số 06). |
- 1 Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 2156/QĐ-UBND phê duyệt chương trình, đề án khuyến công địa phương (đợt II) năm 2013 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 1416/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch khuyến công địa phương năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch Khuyến công tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 4 Quyết định 5918/QĐ-BCT năm 2009 ban hành Quy chế tạm ứng, thanh lý hợp đồng, quyết toán kinh phí khuyến công quốc gia và chứng từ chi đối với một số hoạt động trong Chương trình khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 6 Quyết định 08/2008/QĐ-BCT về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 7 Thông tư 03/2005/TT-BCN hướng dẫn thưc hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn do Bộ Công nghiệp ban hành
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch Khuyến công tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 2 Quyết định 1416/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch khuyến công địa phương năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Quyết định 2156/QĐ-UBND phê duyệt chương trình, đề án khuyến công địa phương (đợt II) năm 2013 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5 Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018