ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2015/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 07 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 462/TTr-STC ngày 24/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về chế độ, định mức chi, nguyên tắc sử dụng kinh phí và mức ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức lễ đón nhận các danh hiệu thi đua, khen thưởng và tổ chức kỷ niệm những ngày lễ lớn, ngày truyền thống, ngày thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành thuộc UBND tỉnh, thủ trưởng các Hội, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI, NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KINH PHÍ VÀ NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ CHO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG ĐỂ TỔ CHỨC LỄ ĐÓN NHẬN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ NIỆM NHỮNG NGÀY LỄ LỚN, NGÀY TRUYỀN THỐNG, NGÀY THÀNH LẬP.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26 /2015/QĐ-UBND ngày 07/9 /2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Tổ chức trao tặng, đón nhận các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Huân chương của Đảng và Nhà nước phong tặng cho các tập thể và cá nhân do UBND tỉnh tổ chức trao, đón nhận chung tại lễ tổng kết tuyên dương, khen thưởng của tỉnh được tổ chức hằng năm.
2. Trường hợp chưa tổ chức trao tặng tại lễ tổng kết tuyên dương, khen thưởng của tỉnh thì kết hợp vào dịp tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, ngày truyền thống, ngày thành lập, hoặc hội nghị tổng kết năm, hội nghị tuyên dương khen thưởng của ngành, đơn vị, cấp huyện và cấp xã được tổ chức mỗi năm một lần.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức đón nhận hoặc được ủy quyền trao tặng theo phương án hoặc kế hoạch được UBND tỉnh thống nhất.
4. Tổ chức kỷ niệm các ngày truyền thống, ngày thành lập địa phương, đơn vị, ngày giải phóng các huyện, thị xã, thành phố nhân dịp năm tròn (số năm kỷ niệm có chữ số cuối cùng là 0) đúng quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ hoặc có sự thống nhất cho phép của Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
1. Các Sở, Ban, ngành; Hội, đoàn thể; cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thuộc tỉnh).
2. Các cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị trực thuộc cơ quan thuộc tỉnh).
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
4. Các cơ quan hành chính; hội đoàn thể; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện (dưới đây gọi chung là đơn vị thuộc huyện).
5. Các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
Điều 3. Nguyên tắc, chế độ, định mức chi:
1. Nguyên tắc:
a) Cơ quan, đơn vị tại Điều 2 Quy định này chủ động sử dụng kinh phí trong dự toán ngân sách giao đầu năm cho đơn vị, ngân sách các cấp theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và huy động nguồn kinh phí hợp pháp khác để tổ chức nghi thức lễ trao tặng, đón nhận các danh hiệu, các hình thức khen thưởng của Đảng và Nhà nước; tổ chức kỷ niệm những ngày lễ lớn, ngày truyền thống, ngày thành lập với tinh thần trang trọng, ý nghĩa thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí, tránh phô trương hình thức, đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
b) Chỉ được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để tổ chức kỷ niệm các ngày nhân dịp năm tròn; cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải có kế hoạch tổ chức, chủ động cân đối nguồn kinh phí. Chi phí phục vụ tổ chức đón nhận danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Đảng và Nhà nước; kỷ niệm ngày truyền thống, ngày thành lập đơn vị, ngày giải phóng huyện được áp dụng theo chế độ chi tiêu hội nghị và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
c) Không được sử dụng công quỹ để tặng quà, trường hợp đặc biệt hoặc nhân dịp năm tròn thì phải được UBND tỉnh thống nhất chủ trương. Không được tổ chức diễu hành đón rước các hình thức khen thưởng từ cấp này đến cấp khác hoặc từ địa điểm này đến địa điểm khác.
d) Việc đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn, tu bổ các công trình liên quan đến các hoạt động chào mừng; lễ kỷ niệm; nghiên cứu, hội thảo, sưu tầm tư liệu, biên soạn lịch sử, tập san ngành, đơn vị; các đơn vị địa phương phải bố trí kinh phí từ kế hoạch vốn đầu tư và dự toán ngân sách hằng năm theo phân cấp để thực hiện, tránh tình trạng tập trung vào các dịp lễ làm bị động, khó khăn cho việc cân đối ngân sách nhà nước.
e) Các doanh nghiệp nhà nước hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh và sử dụng các Quỹ của doanh nghiệp theo quy định để thực hiện.
f) Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách, căn cứ khả năng cân đối ngân sách cấp mình để thực hiện hoặc hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt mức Quy định tại Quyết định này.
2. Chế độ, định mức chi:
a) Áp dụng theo quy định của Nhà nước về chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị, hội thảo đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
b) Đối với nội dung chi chưa được Nhà nước quy định thì thực hiện theo chủ trương (bằng văn bản) của cấp có thẩm quyền.
Điều 4. Nội dung và mức ngân sách tỉnh hỗ trợ (hỗ trợ thêm một phần kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức các lễ), cụ thể như sau:
1. Tổ chức lễ đón nhận danh hiệu tập thể là Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân và Anh hùng lao động:
1.1. Đối với các địa phương còn nhận trợ cấp cân đối từ ngân sách tỉnh:
a) Các xã, các đơn vị thuộc huyện tổ chức:
- Mức hỗ trợ đối với đơn vị thuộc khu vực miền núi: 30 triệu đồng/đơn vị (Ba mươi triệu đồng).
- Mức hỗ trợ đối với đơn vị thuộc khu vực đồng bằng: 20 triệu đồng/đơn vị (Hai mươi triệu đồng).
b) Cấp huyện tổ chức:
+ Mức hỗ trợ đối với địa phương thuộc khu vực miền núi: 100 triệu đồng/đơn vị (Một trăm triệu đồng).
+ Mức hỗ trợ đối với địa phương thuộc khu vực đồng bằng: 70 triệu đồng/đơn vị (Bảy mươi triệu đồng).
1.2. Đối với cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh:
a) Đơn vị trực thuộc cơ quan thuộc tỉnh tổ chức: Mức hỗ trợ tối đa: 30 triệu đồng/đơn vị (Ba mươi triệu đồng);
b) Cơ quan thuộc tỉnh tổ chức: Mức hỗ trợ tối đa: 50 triệu đồng/đơn vị (Năm mươi triệu đồng).
2. Tổ chức lễ đón nhận hình thức khen thưởng tập thể là Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và Huân chương Độc lập, mức ngân sách hỗ trợ bằng 50% mức quy định tương ứng theo vùng, đơn vị tại điểm 1 Điều này.
3. Đối với lễ trao danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”:
a) Kinh phí tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/05/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”.
b) Ngân sách tỉnh cấp để chi tiền quà kèm theo danh hiệu:
- Đối với Mẹ còn sống: Chi tặng quà 1.050.000đ/Mẹ (Một triệu không trăm năm mươi ngàn đồng); gồm: tiền mặt: 1.000.000 đồng, 01 chiếc khăn quàng cổ: 50.000 đồng.
- Đối với Mẹ đã mất: Chi thắp hương 1.000.000đ/Mẹ (Một triệu đồng).
4. Tổ chức lễ kỷ niệm ngày truyền thống, ngày thành lập ngành, đơn vị (thuộc tỉnh) và ngày giải phóng (huyện, thị xã, thành phố) nhân dịp năm tròn:
a) Đối với cơ quan thuộc tỉnh: Hỗ trợ tối đa 60.000.000 đồng/đơn vị (Sáu mươi triệu đồng) để tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống (trừ trường hợp đã được bố trí trong dự toán đầu năm); Hỗ trợ tối đa: 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng) để tập luyện, tham gia thi đấu, hội thi, hội diễn văn nghệ, thể thao quần chúng do Bộ, ngành Trung ương tổ chức.
b) Đối với các địa phương còn nhận trợ cấp cân đối từ ngân sách tỉnh: Hỗ trợ 300.000.000 đồng/huyện (Ba trăm triệu đồng) cùng với nguồn ngân sách cấp mình để tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày giải phóng hoặc ngày thành lập.
5. Đối với lễ trao tặng tập trung hằng năm: UBND tỉnh tổ chức lễ tổng kết phong trào thi đua và trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Đảng và Nhà nước (kể cả trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam Anh hùng) sử dụng nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng hằng năm của tỉnh theo quyết định của UBND tỉnh.
6. Đối với các cơ quan trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (như ngành: Thuế, Hải quan, Công an, Quân sự, …): UBND tỉnh xem xét, cho chủ trương và giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quyết định với mức hỗ trợ tổ chức Lễ kỷ niệm tối đa không quá mức quy định tại điểm a, khoản 4 Điều này (không hỗ trợ tham dự các hội thi do Trung ương tổ chức); trường hợp có tính chất đặc thù (có quy mô lớn…) thì giao Sở Tài chính chủ trì, tham mưu UBND tỉnh cho chủ trương và quyết định mức hỗ trợ cụ thể.
Điều 5. Phương thức ngân sách tỉnh hỗ trợ:
Căn cứ kết quả thi đua, các danh hiệu được Đảng và Nhà nước công nhận thuộc các nội dung ngân sách tỉnh hỗ trợ tại Quyết định này, các đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện lập dự toán chi tiết và đề nghị hỗ trợ gửi Sở Tài chính để thẩm định, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định, phương thức ngân sách tỉnh hỗ trợ:
1. Đối với cấp huyện, cấp xã, các đơn vị thuộc huyện: Ngân sách tỉnh cấp phát theo hình thức bổ sung có mục tiêu qua ngân sách huyện.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh: UBND tỉnh phân bổ dự toán ngân sách hằng năm hoặc quyết định bổ sung dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 6. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán:
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ các chế độ, định mức chi được quy định để tổ chức các hoạt động và chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí cho việc tổ chức lễ đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước, tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, ngày thành lập, ngày giải phóng đúng mục đích, tiết kiệm; đúng chế độ tài chính hiện hành và quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Sở Tài chính và Kho bạc nhà nước các cấp chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát và thực hiện kiểm soát, thanh, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các Sở, Ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện Quy định này và tổng hợp các phát sinh, vướng mắc gửi Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi./.
- 1 Kế hoạch 2583/KH-UBND năm 2019 về tổ chức các ngày lễ lớn, kỷ niệm trong năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 3050/QĐ-UBND năm 2016 về cho phép sử dụng địa danh và xác nhận bản đồ khu vực địa lý tương ứng với sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận "Nhãn Sông Mã cho sản phẩm nhãn của huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 418/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 42/2004/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Nghị quyết 191/2015/NQ-HĐND về quy định mức thu, nộp phí vệ sinh do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định mức chi, việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân và công tác hòa giải ở cơ sở tỉnh Hậu Giang
- 6 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định nội dung chi, mức chi và lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở tỉnh Bình Thuận
- 8 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 9 Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài
- 10 Nghị định 56/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng"
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Kế hoạch 2583/KH-UBND năm 2019 về tổ chức các ngày lễ lớn, kỷ niệm trong năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 3050/QĐ-UBND năm 2016 về cho phép sử dụng địa danh và xác nhận bản đồ khu vực địa lý tương ứng với sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận "Nhãn Sông Mã cho sản phẩm nhãn của huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 418/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 42/2004/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Nghị quyết 191/2015/NQ-HĐND về quy định mức thu, nộp phí vệ sinh do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định mức chi, việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân và công tác hòa giải ở cơ sở tỉnh Hậu Giang
- 6 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy định mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Quy định nội dung chi, mức chi và lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở tỉnh Bình Thuận