ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2015/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 24 tháng 6 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm các công việc chỉ đạo của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) giao trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là sở, ngành và địa phương) và các cơ quan, tổ chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Theo dõi các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận thực hiện được áp dụng theo Quy chế này và quy định tại Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 07/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc thực hiện công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Mục đích:
a) Nhằm bảo đảm các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đạt kết quả và hiệu quả cao;
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của các sở, ngành và địa phương.
2. Yêu cầu:
a) Các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được các sở, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cập nhật, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức thực hiện nghiêm theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời theo yêu cầu; phải gắn với việc xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức; kết quả của công tác này là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và của từng cán bộ, công chức, viên chức;
c) Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Nguyên tắc thực hiện:
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải đảm bảo:
- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành và địa phương được giao nhiệm vụ, tránh chồng chéo về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đã được pháp luật quy định;
- Chủ động, trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao” bao gồm: Soạn thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt các đề án, báo cáo, dự án, dự thảo văn bản hành chính; những nhiệm vụ cụ thể khác được giao thực hiện trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. “Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh” được tích hợp dùng chung với Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đang triển khai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; quản lý theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao sở, ngành và địa phương thực hiện.
3. “Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành” được sử dụng để quản lý văn bản đến, tiến trình lập, xử lý văn bản và hồ sơ công việc, phát hành văn bản đi tại đơn vị, trừ các văn bản thuộc loại mật, tối mật, tuyệt mật.
4. “Mạng dùng riêng của tỉnh”: là hệ thống mạng dùng riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh còn được gọi là mạng diện rộng (WAN) tỉnh dùng để kết nối các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoạt động thông suốt với Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh thông qua hạ tầng mạng Truyền số liệu chuyên dùng.
1. Các quyết định, chỉ thị, quy chế, quy định, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn, đề án, công văn, công điện, các văn bản khác có nội dung giao nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các quyết định, chỉ thị, công văn, công điện, kết luận, các văn bản khác có nội dung giao nhiệm vụ và ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các phiếu chuyển, thông báo kết luận hội nghị, cuộc họp, buổi làm việc, buổi tiếp công dân, công văn và các loại văn bản khác do lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký để truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Phân loại nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện, phải trình, phải báo cáo hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn đó.
2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc.
NỘI DUNG, QUY TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 6. Nội dung thông tin phải cập nhật vào Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ không phải là văn bản mật:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Đơn vị (thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời hạn báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao (đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện, trong hạn, quá hạn);
h) Thông tin cần thiết khác.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc thực hiện cập nhật thông tin qua Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh với các nội dung như trên, các sở, ngành và địa phương được giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật, theo dõi bằng văn bản gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật):
Không cập nhật các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này trên Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh và không công khai trên mạng dùng riêng của tỉnh. Định kỳ háng quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp trên phải báo cáo các nội dung theo quy định bằng văn bản theo chế độ mật.
Điều 7. Quy trình và thời gian cập nhật thông tin
1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Không quá 01 ngày làm việc, khi văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phân loại nhiệm vụ giao theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này; cập nhật và chuyển theo dõi đầy đủ nội dung thông tin về nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành và địa phương theo quy định tại những Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này vào Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh.
2. Đối với các sở, ngành và địa phương:
a) Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại Điểm g, Điểm h Khoản 1 Điều 6 Quy chế này trên Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh;
b) Thời gian cập nhật thông tin:
- Đối với các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, chậm nhất sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhiệm vụ được giao phải cập nhật những thông tin liên quan đến tình hình triển khai, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao vào Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh. Trường hợp các nhiệm vụ được giao phải thực hiện ngay thì báo cáo, cập nhật kết quả theo quy định;
- Đối với các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này, phải cập nhật tình hình thực hiện theo quý, 6 tháng, năm hoặc khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
c) Rà soát, đối chiếu các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao được chuyển đến trên Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh; trường hợp nội dung nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ngành và địa phương thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh hoặc chuyển đến đơn vị khác thực hiện theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành và địa phương
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành và địa phương. Theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin cập nhật kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh; định kỳ báo cáo đánh giá kết quả thực hiện để Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu quả;
c) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm quản trị, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu này hoạt động liên tục, ổn định; tổ chức kịp thời hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố về phần mềm và cơ sở dữ liệu cho các đơn vị khi có yêu cầu; tiếp nhận các đóng góp của các đơn vị về Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh để đề xuất sửa đổi, nâng cấp phần mềm ngày càng tốt hơn;
đ) Sao lưu, quản lý và bảo mật mã nguồn và dữ liệu phần mềm; cụ thể đối với mã nguồn thực hiện khi có sự thay đổi, đối với dữ liệu thực hiện 1 lần/tuần.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương:
- Phân công một lãnh đạo đơn vị triển khai nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, kịp thời cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện. Chỉ đạo cán bộ trong cơ quan, đơn vị mình, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, yêu cầu, đảm bảo hiệu quả ý kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
Trường hợp nhiệm vụ, công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao đã hết thời hạn quy định nhưng chưa hoàn thành, chất lượng giải quyết chưa bảo đảm thì phải kịp thời báo cáo cụ thể về nguyên nhân và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hướng xử lý để kịp thời chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc phát sinh;
- Thực hiện kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong nội bộ cơ quan mình. Phân công một cán bộ lãnh đạo Văn phòng phụ trách việc thường xuyên truy cập vào Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh để nắm bắt các văn bản chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Đảm bảo hạ tầng hệ thống máy chủ, thiết bị mạng và đường truyền tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu đầy đủ, luôn sẵn sàng cho cài đặt và hoạt động liên tục của phần mềm, cơ sở dữ liệu này;
b) Chịu trách nhiệm bảo mật và an toàn thông tin hạ tầng mạng, hệ thống máy chủ cài đặt vận hành phần mềm, cơ sở dữ liệu hoạt động ổn định và liên tục;
c) Theo dõi, kiểm tra, khắc phục sự cố và các vấn đề xảy ra có liên quan đến đường truyền và thiết bị máy chủ vận hành Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh;
d) Chịu trách nhiệm sao lưu định kỳ dữ liệu tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
Điều 9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có liên quan cho các sở, ngành và địa phương trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Định kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành và địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
3. Báo cáo, đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các sở, ngành và địa phương thực hiện nhiệm vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh do các đơn vị, địa phương phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Yêu cầu các sở, ngành và địa phương báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 07/7/2014. Trong đó, lưu ý cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện và thông tin cần thiết khác theo quy định. Chủ động đôn đốc, theo dõi các sở, ngành và địa phương triển khai việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm đúng thời hạn, yêu cầu, hiệu quả.
Điều 10. Trách nhiệm của sở, ngành và địa phương
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ngành và địa phương phải tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng xử lý đối với các trường hợp này.
Điều 11. Triển khai thực hiện quy chế
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành liên quan xây dựng Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh tích hợp trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành; bảo đảm mạng dùng riêng của tỉnh được hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh và toàn vẹn dữ liệu;
- Hướng dẫn các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Quy chế và Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh; hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương:
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành liên quan xây dựng Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
- Các sở, ngành và địa phương phối hợp, triển khai thực hiện Quy chế này và Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh cho cán bộ làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý của mình. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các sở, ngành và địa phương chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình.
Điều 12. Khen thưởng và kỷ luật
1. Các sở, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng; trường hợp không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kết quả thực hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các sở, ngành, địa phương và của cá nhân Thủ trưởng các cơ quan và cán bộ, công chức.
3. Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi kết quả thực hiện Quy chế này để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ngành và địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện hàng năm.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên giao
- 2 Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
- 3 Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La giao
- 4 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Quyết định 19/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6 Quyết định 113/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang giao
- 7 Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh giao
- 8 Quyết định 42/2014/QĐ-TTg về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
- 9 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh giao
- 2 Quyết định 19/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La giao
- 5 Quyết định 113/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang giao
- 6 Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
- 7 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên giao