ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2015/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 27 tháng 8 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 36/TTr- STP ngày 28/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong việc thực hiện quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về nguyên tắc phối hợp, hình thức phối hợp, nội dung phối hợp, trách nhiệm phối hợp của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Khách quan, dân chủ, công khai, minh bạch.
2. Thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.
3. Phối hợp trong quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; không được cản trở, gây khó khăn cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình phối hợp.
4. Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và nhân dân.
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
5. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo thực hiện các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và các văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền trong chỉ đạo xử lý vi phạm hành chính theo phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành hoặc trong phạm vi địa phương;
b) Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành để xác định nội dung đề xuất Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Thường xuyên rà soát, theo dõi, đối chiếu với Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của HĐND, UBND tỉnh để phát hiện các văn bản về xử lý vi phạm hành chính chưa được ban hành hoặc không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, xác định nguyên nhân và kiến nghị phương án xử lý; phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc trình HĐND tỉnh xem xét, điều chỉnh Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh trình.
d) Thường xuyên rà soát, đánh giá tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do HĐND, UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực của ngành phụ trách, kịp thời phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; kiến nghị hình thức xử lý, gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Tư pháp tổng hợp các kiến nghị về những vướng mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, báo cáo đề xuất với UBND tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Xác định nhu cầu tập huấn, phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với từng lĩnh vực và đối tượng cụ thể, đối chiếu với các hoạt động, nội dung, hình thức, đối tượng tập huấn, phổ biến pháp luật đã được thực hiện; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp của chương trình tập huấn, phổ biến pháp luật, tác động của công tác tập huấn, phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đến ý thức tuân thủ và mức độ nâng cao nhận thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân; kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền xử lý và cán bộ, công chức có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính để việc áp dụng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được đầy đủ, chính xác.
2. Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh, Phòng Tư pháp tham mưu cho UBND cấp huyện nghiên cứu, biên soạn tài liệu hoặc thu thập, tổng hợp các tài liệu đã phát hành phục vụ công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đảm bảo về nội dung, phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử Vĩnh Phúc có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan trong công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; dành thời lượng thích hợp kịp thời đăng tải, đưa tin về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng các hình thức phù hợp.
Điều 6. Phối hợp trong công tác kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Hàng năm, Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh, Phòng Tư pháp tham mưu cho UBND cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện các đợt kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở kế hoạch đã được UBND tỉnh ban hành hoặc kiểm tra đối với những trường hợp, vụ việc áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính có nhiều khó khăn, vướng mắc hoặc có dấu hiệu xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý; cử công chức tham gia đoàn kiểm tra liên ngành tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính khi có đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi kết thúc kiểm tra, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra gửi UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) theo quy định tại Khoản 6, Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ “Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính” (Sau đây viết tắt là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP).
Điều 7. Phối hợp trong công tác thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Việc phối hợp trong công tác thanh tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, thông tin báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Điều 8. Phối hợp trong xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của địa phương và tích hợp số liệu lên cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
2. Các sở, ban, ngành, cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định các biện pháp xử lý vi phạm hành chính; cơ quan thi hành quyết định xử phạt, thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính; cơ quan thi hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm gửi văn bản, quyết định quy định tại Khoản 6, Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính đến Sở Tư pháp để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn, chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan theo ngành dọc trên địa bàn cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 9. Phối hợp trong công tác thống kê về xử lý vi phạm hành chính
Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thực hiện công tác thống kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 10. Phối hợp trong báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến UBND cấp huyện trước ngày 05 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 05 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm, để Sở Tư pháp tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.
(Thời điểm lấy số liệu đối với báo cáo định kỳ 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau; đối với báo cáo hàng năm, từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau).
3. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này:
a) Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Khẩn trương chỉ đạo việc thu thập tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để hoàn thiện hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an tỉnh, Công an các huyện, thành, thị phối hợp với Phòng Tư pháp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân huyện, thành, thị; UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan trong việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
- Báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc theo các nội dung quy định tại các Điểm a, b, d, e và h Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
Báo cáo tình hình áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội dung quy định tại các Điểm d, đ, g và h Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và UBND cấp huyện tham mưu cho UBND tỉnh trong việc kiện toàn tổ chức, bố trí nhân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Xây dựng tổ chức, bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương” và Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tư pháp và UBND cấp huyện trong việc: Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác quản lý nhà nước về theo dõi tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: Trang bị cơ sở vật chất bảo đảm cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và UBND cấp xã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tiếp nhận và quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy định này; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi, đôn đốc, đánh giá về công tác phối hợp; là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; giúp UBND tỉnh thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, tổ chức họp liên ngành để đánh giá kết quả việc thực hiện Quy định, rút kinh nghiệm và đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm của UBND cấp huyện về quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 17 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Chương II Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh.
2. Bố trí nhân sự cho các Phòng Tư pháp, UBND cấp xã để thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn cấp huyện.
3. Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền của cấp huyện.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và kế hoạch của UBND tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức triển khai thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đặc biệt là việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; thực hiện lưu trữ và thống kê về xử lý vi phạm hành chính; báo cáo công tác thi hành pháp luật về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn định kỳ 6 tháng và hàng năm gửi UBND cấp huyện theo quy định.
2. Tiếp tục tổ chức biện pháp cai nghiện tại gia đình và cộng đồng tại địa phương theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
3. Cấp Giấy xác nhận hết thời gian cai nghiện ma túy tại gia đình hoặc cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
1. Các cơ quan, đơn vị theo trách nhiệm được phân công tổ chức triển khai Quy định này và các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong thực hiện quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1 Quyết định 4157/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2015 Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6 Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7 Công văn 2620/UBND-VX năm 2013 thực hiện quản lý nhà nước về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các doanh nghiệp do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8 Quyết định 1950/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 10 Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 11 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 1 Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2015 Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4 Quyết định 4157/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5 Công văn 2620/UBND-VX năm 2013 thực hiện quản lý nhà nước về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các doanh nghiệp do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6 Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong thực hiện quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành