ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2019/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 25 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình sổ 1842/TTr-SCT ngày 24 tháng 12 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2020 và thay thế Quyết định số 47/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Lao động, Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyêt định số: 26 /2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Quy chế này quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN), tiền chất thuốc nổ (TCTN) sử dụng để sản xuất VLNCN; trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến hoạt động VLNCN, TCTN sử dụng để sản xuất VLNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Đảm bảo tính thống nhất, tập trung; không hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động VLNCN, TCTN.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật; phát huy hiệu quả của công tác hoạt động VLNCN, TCTN sử dụng để sản xuất VLNCN vì mục đích phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Báo cáo trong hoạt động VLNCN, TCTN
Các tổ chức liên quan đến hoạt động VLNCN, TCTN có trách nhiệm báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư số 13/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Trưởng Bộ Công thương.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VLNCN VÀ TCTN
1. Các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN hoạt động trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Doanh nghiệp kinh doanh VLNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải căn cứ các quy định trong giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức được sử dụng VLNCN để có kế hoạch cung ứng đảm bảo về số lượng, chủng loại và chất lượng.
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN phải bảo đảm đủ các điều kiện và tuân theo các quy định tại Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
1. Tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn (DVNM) trên địa bàn tỉnh có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Các tổ chức, cá nhân thuê DVNM có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Việc vận chuyển VLNCN theo các quy định tại Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
1. Thời gian được phép tiến hành nổ mìn vào các ngày trong tuần, trừ những ngày nghỉ Lễ, Tết theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Thời gian được phép tiến hành khởi nố hằng ngày:
Buổi sáng từ 10 giờ 30 phút đến 13 giờ 00 phút và buổi chiều từ 16 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút.
3. Đối với những công trình cần đẩy nhanh tiến độ thi công, việc thi công công trình để đảm bảo an toàn giao thông hoặc các trường hợp đặc biệt khác, để được nổ mìn vào những thời điểm khác thời gian nêu trên thì phải được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Điều 10. Quy định về quản lý, sử dụng tiền chất thuốc nổ
Thực hiện theo quy định từ Điều 46 đến Điều 51 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn chủ trì, giúp UBND tỉnh Quảng Nam làm đầu mối quản lý hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung và trình UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý các hoạt động liên quan đến VLNCN và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
b. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về các hoạt động liên quan đến VLNCN và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
c. Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo phân cấp. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các địa phương liên quan kiểm tra thực tế khu vực đề nghị cấp mới Giấy phép sử dụng VLNCN, địa điểm dự kiến xây dựng kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ.
5. Tiếp nhận thông báo và tổ chức kiểm tra thực tế địa điểm, khối lượng, phương án nổ mìn trước khi sử dụng VLNCN của các tổ chức, cá nhân được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng VLNCN, Giấy phép dịch vụ nổ mìn có hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
6. Phê duyệt thiết kế hoặc phương án nổ mìn của tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng VLNCN của Sở Công Thương.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến sử dụng VLNCN gây ảnh hưởng đến môi trường, con người, các công trình lân cận; chứng kiến việc tổ chức thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.
8. Chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
9. Thẩm định thiết kế công trình kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ theo phân cấp quản lý và quản lý chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
10. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN, tiền chất thuốc nổ cho các đối tượng của các tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền quản lý.
11. Báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh định kỳ 06 tháng và hằng năm hoặc đột xuất về tình hình quản lý và sử dụng VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan điều tra, xử lý các vụ mất cắp, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt VLNCN, tiền chất thuốc nổ và các vi phạm khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
2. Thực hiện quản lý Nhà nước về an ninh trật tự trong hoạt động VLNCN và tiền chất thuốc nổ.
a. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN, TCTN cho các cơ quan, tổ chức đủ điều kiện hoạt động kinh doanh, vận chuyển VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh. Đối với trường hợp sử dụng dịch vụ nổ mìn, tiến hành kiểm tra địa điểm sử dụng VLNCN đảm bảo an toàn trước khi cấp phép vận chuyển VLNCN.
c. Thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, việc vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ của các tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của ngành Công an.
3. Thực hiện quản lý Nhà nước về phòng cháy chữa cháy trong hoạt động VLNCN và tiền chất thuốc nổ.
a. Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy đối với kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ, nghiệm thu các điều kiện đảm bảo yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, tiếp nhận văn bản thông báo cam kết về việc bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa công trình vào sử dụng.
b. Thực hiện công tác kiểm tra phương tiện vận chuyển, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy chữa cháy, việc thực hiện các quy định vê an toàn phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật và chỉ đạo của ngành Công an.
c. Tổ chức tuyên truyền, huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy, xây dựng và tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định pháp luật.
4. Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện:
a. Kiểm tra địa điểm dự kiến cấp phép sử dụng VLNCN, địa điểm xây dựng kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ và nghiệm thu chất lượng các công trình này trước khi đưa vào sử dụng theo đề nghị của các tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
b. Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với Sỏ’ Tài nguyên và Môi trường giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến các mỏ khoáng sản có sử dụng VLNCN gây ảnh hưởng đến môi trường.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng trong việc điều tra, xác minh nguyên nhân tai nạn lao động liên quan đến hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ để giải quyết chính sách cho người lao động.
2. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra thực tế địa điểm đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN khi có đề nghị.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý Nhà nước cho các tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
4. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương chủ trì.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan chức năng giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến hoạt động VLNCN tại các mỏ khoáng sản.
2. Tham gia kiểm tra, chứng kiến việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức sử dụng VLNCN trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương chủ trì.
3. Tham gia Đoản kiểm tra về hoạt động VLNCN tại các tổ chức khai thác mỏ khoáng sản trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương chủ trì khi có đề nghị.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
2. Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan chức năng liên quan giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến hoạt động nổ mìn tại các mỏ khoáng sản và các công trình thi công xây dựng có sử dụng VLNCN gây ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình và nhà dân.
3. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, chứng kiến việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và UBND xã, phường, thị trấn theo dõi, giám sát hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn quản lý, báo cáo kịp thời các sự cố liên quan đến VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn cho Sở Công Thương, Công an huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử lý.
2. Phối hợp với Sở, ngành liên quan tham gia xử lý các tai nạn, sự cố và các vấn đề khác xảy ra liên quan đến hoạt động VLNCN và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Công Thương hoặc cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn khi có yêu cầu.
4. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, chứng kiến việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.
5. Xử lý vi phạm về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 18. Các tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và các quy định của Quy chế này.
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương khi được yêu cầu.
1. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến hoạt động VLNCN, TCTN sử dụng để sản xuất VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân báo cáo bằng văn bản cho Sở Công Thương tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
- 1 Công văn 1492/UBND-NC năm 2020 về thực hiện đợt cao điểm vận động toàn dân giao nộp và đấu tranh với các hành vi vi phạm về vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 06/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 20/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6 Quyết định 46/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7 Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8 Nghị định 71/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
- 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 10 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Bộ Luật lao động 2012
- 13 Quyết định 51/2008/QĐ-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1 Quyết định 47/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 20/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 46/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5 Quyết định 06/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6 Công văn 1492/UBND-NC năm 2020 về thực hiện đợt cao điểm vận động toàn dân giao nộp và đấu tranh với các hành vi vi phạm về vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Nghệ An