ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2612/QĐ-UB | Đà Nẵng, ngày 28 tháng 07 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ NHÀ VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THUỘC CÔNG SẢN NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN LÂM THỜI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21-6-1997;
- Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 19-12-1996 của Chính phủ ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản;
- Căn cứ Quyết định 964/TTg ngày 26-12-1996 của Thủ tướng Chính phủ v/v chỉ định UBND lâm thời thành phố Đà Nẵng;
- Căn cứ Quyết định số 610/QĐ-UB ngày 21-3-1997 của UBND lâm thời thành phố Đà Nẵng v/v thành lập Hội đồng định giá nhà và chuyển quyền sử dụng đất thuộc công sản Nhà nước thành phố Đà Nẵng;
Xét tình hình thực tế trên địa bàn thành Đà Nẵng;
Theo đề nghị của sở Tài chính-vật giá tại Tờ trình số 484/TC-VG ngày 18-7-1997.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy chế bán đấu giá nhà và quyền sử dụng đất thuộc công sản Nhà nước.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc sở Tài chính-vật giá, Sở Địa chính-nhà đất, Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Nhà nước thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. UBND LÂM THỜI TP ĐÀ NẴNG |
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ NHÀ VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THUỘC CÔNG SẢN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2612/QĐ-UB ngày 28 tháng 7 năm 1997 của UBND thành phố Đà Nẵng)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Nhà và đất thuộc công sản Nhà nước được UBND thành phố cho phép bán đấu giá phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 86/CP ngày 19-12-1996 của Chính phủ ban hành quy chế bán đấu giá và bản quy chế này, bảo đảm công khai, công bằng, trung thực và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia đấu giá (gọi chung là người tham gia đấu giá).
Việc đấu giá phải được thông báo công khai tại nơi bán đấu giá và trên các phương tiện thông tin đại chúng 15 ngày trước ngày tổ chức đấu giá.
Điều 2: Các tổ chức và cá nhân trong và ngoài tỉnh có nhu cầu mua nhà và quyền sử dụng đất thuộc công sản Nhà nước đều có quyền đăng ký và tự nguyện tham gia đấu giá.
Điều 3: Tổ chức và cá nhân trúng đấu giá được đảm bảo đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp, đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật.
ĐIỀU KIỆN THAM GIA ĐẤU GIÁ
Điều 4: Tổ chức và cá nhân có nhu cầu mua nhà thuộc công sản Nhà nước phải có đơn đăng ký tham gia đấu giá, chấp nhận giá khởi điểm do UBND thành phố phê duyệt và cam kết thực hiện các quy định của Nhà nước có liên quan, các quy định trong Bản quy chế này và nội quy của Hội đồng bán đấu giá.
Điều 5: Tiền đặt trước và lệ phí:
1- Tiền đặt trước: Trước khi tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước bằng 5% trên giá khởi điểm do UBND thành phố’ phê duyệt.
a) Trường hợp người tham gia đấu giá mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua. Nếu sau đó người trúng đấu giá từ chỏi mua thì không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền này được nộp vào ngân sách Nhà nước;
b) Trường hợp người tham gia đấu giá không mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người nộp ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc;
c) Trường hợp người tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng sau đó không tham gia đấu giá thì khoản tiền đặt trước không được hoàn trả. Khoản tiền này được nộp vào ngân sách Nhà nước.
2- Lệ phí: Người tham gia đấu giá phải nộp lệ phí đấu giá để chi phí cho các hoạt động tổ chức đấu giá. Mức lệ phí được quy định là 0,2% trên giá khởi điểm do UBND thành phố phê duyệt đối với tài sản bán đấu giá.
3- Thời hạn nộp tiền đặt trước và lệ phí: Số tiền đặt trước và lệ phí phải được nộp cùng với thời điểm nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá và chậm nhất là 2 ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá.
Điều 6: Tổ chức và cá nhân đã đăng ký hợp lệ và thực hiện các quy định tại điêu 4 và điêu 5 Bản quy chế này mới được tham gia đấu giá. Trường hợp người đã đăng ký ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá thì việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, có xác nhận của Phòng Công chứng Nhà nước hoặc UBND huyện Hòa Vang. Văn bản ủy quyền phí vì được nộp cho Hội đồng bán đấu giá trước khi mở cuộc bán đấu giá.
TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 7: Hội đồng bán đấu giá gồm các thành viên sau:
1- Sở Tài chính-vật giá: Chủ tịch Hội đồng
2- Sở Địa chính-nhà đất: Phó Chủ tịch Hội đồng
3- Sở Xây dựng: ủy viên
4- Văn phòng UBND thành phố: ủy viên
5- Thanh tra Nhà nước thành phố: ủy viên
Giúp việc cho hội đồng có tổ chuyên viên do các thành viên Hội đồng bán đấu giá đề cử.
Điều 8: Hội đồng bán đấu giá có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1- Xây dựng nội quy đấu giá cần cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước và Bản quy chế này;
2- Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến tài sản bán đấu giá;
3- Quy định thời gian đăng ký đấu giá, ngày và địa điểm đấu giá;
4- Tiếp nhận đơn đăng ký đấu giá và thu nộp các khoản tiền đặt trước và lệ phí theo đúng quy định tại Bản quy chế này;
5- Quy định mức chênh lệch tối thiểu mỗi lần hô giá;
6- Tổ chức bán đấu giá tài sản theo đúng nguyên tắc và thủ tục quy định tại Nghị định số 86/CP ngày 19-12-1996 của Chính phủ và Bản quy chế này;
7- Thực hiện ghi chép đầy đủ về việc bán đấu giá và lập văn bản bán đấu giá tài sản;
8- Giao tài sản bán đấu giá cho người trúng đấu giá;
9- Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với nhà và chuyển quyền sử dụng đối với đất cho người trúng đấu giá theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 9: Việc đấu giá được tổ chức theo hình thức công khai đấu giá miệng. Khi bán đấu giá, Hội đồng bán đấu giá công bố giá bán khởi điểm. Người trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.
Điều 10: Việc bán đấu giá được lập thành văn bản ngay tại cuộc bán đấu giá, có chữ ký của đại diện Hội đồng bán đấu giá, người trúng đấu giá và hai người làm chứng. Văn bản bán đấu giá được lập thành ba bản có giá trị ngang nhau, một bản do Hội đồng bán đấu giá giữ, một bản cho người trúng đấu giá và một bản cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
Văn bản đấu giá nhà và đất phải có giấy chứng nhận của Công chứng Nhà nước.
Điều 11: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày tổ chức đấu giá, người đã trúng đấu giá phải thanh toán đầy đủ số tiền theo giá đã đấu trúng.
Sau khi văn bản bán đấu giá đã được lập mà người trúng đấu giá từ chối mua thì phải được Hội đồng bán đấu giá chấp thuận nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc bán đấu giá.
Điều 12: Hội đồng bán đấu giá có trách nhiệm. giao ngay nhà và đất cho người trung đấu giá sau khi người trúng đấu giá đã thanh toán xong tiên mua nhà và đất đã đấu giá trúng.
Điều 13: Người tham gia đấu giá có các quyền và nghĩa vụ sau:
1- Quyền:
a) Được tham gia đấu giá theo quy định;
b) Được cấp giấy chứng nhận quyền sồ hữu nhà và quyền sử
dụng đất theo quy định của Nhà nước nếu trúng đấu giá;
c) Được giao nhà và đất theo đúng tình trạng, vị trí và diện tích đã trung đấu giá;
d) Yêu cầu Hội đồng bán đấu giá hoàn tất các thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà và chuyển quyền sử dụng đất theo đúng quy định của Nhà nước;
e) Yêu cầu Hội đồng bán đấu giá giao nhà và đất đúng thời hạn.
2- Nghĩa vụ:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định trong quy chế này và nội quy của Hội đồng bán đấu giá;
b) Thanh toán đầy đủ và đứng hạn tiền mua nhà và đất đã đấu giá trung;
c) Nhận nhà đúng thời hạn đã quy định;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ có liên quan đến nhà và đất theo quy định của Nhà nước.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14: Nghiêm cấm các hành vi thông đồng, hối lộ, thỏa hiệp dẫn đến vi phạm sự công bằng, công khai và bình đẳng của việc đấu giá. Căn cứ vào mức độ lối vi phạm và hậu quả xảy ra, cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 15: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm trong quá trình tổ chức đấu giá. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân và các quy định có liên quan của Nhà nước.
Điều 16: Sở Tài chính-vật giá thường xuyên theo dõi và chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình việc bán đấu giá nhà và quyền sử dụng đất với UBND thành phố; cùng Hội đồng bán đấu giá nhà đề xuất những biện pháp cụ thể để quá trình bán đấu giá nhà và quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố được thuận lợi.
- 1 Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 98/2002/QĐ-UB về quy chế bán đấu giá nhà và chuyển quyền sử dụng đất thuộc công sản nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Quyết định 74/2006/QĐ-UBND Công bố danh mục 44 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành từ năm 1997 đến năm 2005 đã hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 74/2006/QĐ-UBND Công bố danh mục 44 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành từ năm 1997 đến năm 2005 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 25/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4 Nghị định 86-CP năm 1996 về Quy chế bán đấu giá tài sản
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 6 Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 1 Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 98/2002/QĐ-UB về quy chế bán đấu giá nhà và chuyển quyền sử dụng đất thuộc công sản nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Quyết định 74/2006/QĐ-UBND Công bố danh mục 44 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành từ năm 1997 đến năm 2005 đã hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6 Quyết định 25/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước