UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2618/2007/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 27 tháng 7 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC VÀO LÀM VIỆC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ- CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP; Thông tư số 74/2005/TT-BNV ngày 26/7/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, Nghị đinh số 116/2003/ND-CP và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại văn bản số 1161/SNV-QLCC ngày 11/7/2007 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 1524/BC-STP-KTVB ngày 04/7/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định “Phân cấp tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh’’.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Những quy định trước đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh trái với Quy định kèm theo Quyết định này nay bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC VÀO LÀM VIỆC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH
(Ban hành theo Quyết định số 2618/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định này áp dụng đối với việc tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước nêu tại khoản 1 Điều này là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định.
3. Mọi nội dung liên quan đến tuyển dụng viên chức phải thực hiện theo quy định của Chính phủ và Quy định này.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh.
Quy định này xác định thẩm quyền của Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành (sau đây gọi chung là cấp Sở), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở, cấp huyện trong việc tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển dụng.
1. Việc tuyển dụng viên chức thực hiện theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành, bảo đảm công khai, công bằng, thực hiện chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
2. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ chỉ tiêu biên chế của đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc phê duyệt. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động thì đơn vị căn cứ biên chế do đơn vị tự quyết định, trên cơ sở đảm bảo cơ cấu ngạch chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Chương II
TUYỂN DỤNG
Điều 4. Hình thức tuyển dụng.
1. Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Người trúng tuyển được cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng làm việc và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Quy định này được tổ chức tuyển dụng đối với từng ngạch viên chức hoặc đối các ngạch cần tuyển của đơn vị.
3. Việc tuyển dụng viên chức bằng hình thức xét tuyển chỉ được thực hiện khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh (trừ những đối tượng được quy định tại khoản 2, Điều 5 của Quy định này).
4. Đối với việc tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển: những người tham gia thi tuyển đều phải thi thông qua 2 hình thức bắt buộc là thi viết và thi vấn đáp (trắc nghiệm hoặc thực hành). Nội dung thi là chuyên môn nghiệp vụ của ngạch dự thi.
5. Đối với các ngành nghệ thuật, thể dục, thể thao và các ngành đặc thù, khi tuyển dụng không thực hiện theo hình thức nêu trên mà thi về năng khiếu và các nội dung khác theo quy định của cơ quan quản lý ngạch viên chức chuyên ngành.
Điều 5. Chế độ ưu tiên trong tuyển dụng.
1. Đối tượng được ưu tiên trong tuyển dụng là những người có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1, điều 5 của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và yêu cầu đặc thù của một số ngành, địa phương, vị trí công tác theo quy định của pháp luật, bao gồm :
1.1. Đối tượng được cộng điểm ưu tiên vào kết quả thi tuyển (chỉ cộng điểm ưu tiên đối với người có các phần thi đều đạt từ 50 điểm trở lên) được quy định tại Điều 7, Mục 1, Chương II Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và Điều 1, Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ.
1.2. Những đối tượng được quy định tại khoản 4, 5, 6, điều 1 của Quy định về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nhân tài ban hành kèm theo Quyết định số 2871/2004/QĐ-UB ngày 19/8/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đúng chuyên ngành cần tuyển dụng.
Nếu người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên nêu trên thì chỉ được cộng một loại điểm ưu tiên cao nhất vào tổng điểm thi tuyển, xét tuyển.
2. Các đơn vị sự nghiệp trong ngành Giáo dục - Đào tạo :
2.1. Được xét tuyển giáo viên đối với những người tốt nghiệp thạc sỹ trở lên; Những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc đối với ngành đào tạo phù hợp với vị trí giảng dạy, đã hoàn thành chương trình học phần Quản lý nhà nước và Quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
2.2. Được miễn thi môn Hành chính nhà nước đối với những người đã hoàn thành chương trình học phần Quản lý nhà nước và Quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo (Đối với hình thức thi tuyển). Các môn thi còn lại thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Các đơn vị sự nghiệp mang tính đặc thù: được ưu tiên tuyển dụng viên chức đối với những người được đào tạo chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm thực tế với những công việc mang tính đặc thù về chuyên môn như: tuyển diễn viên; người tình nguyện làm công việc trực tiếp chăm sóc đối tượng thuộc các cơ sở bảo trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già cô đơn, các cơ sở quản lý đối tượng xã hội (người bị nhiễm chất độc hoá học Dioxin, người bị nhiễm HIV, người nghiện ma tuý, người tâm thần, người tàn tật và người già không thể tự phục vụ được)...
Điều 6. Thẩm quyền tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức.
Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở được thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở không đủ thành viên để thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức theo quy định thì Thủ trưởng cơ quan cấp Sở được thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức và tổ chức thực hiện quy trình tuyển dụng theo quy định.
Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, giám sát, đảm bảo cho việc tuyển dụng viên chức được thực hiện đúng quy định của pháp luật; đồng thời thẩm định và thông báo kết quả tuyển dụng bằng văn bản để các đơn vị làm cơ sở thực hiện tuyển dụng hợp đồng theo thẩm quyền.
Điều 7. Thẩm quyền ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực tiếp ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển, cụ thể như sau:
1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở ký hợp đồng làm việc sau khi có quyết định tuyển dụng của Giám đốc cấp Sở chủ quản.
2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký hợp đồng làm việc sau khi có quyết định tuyển dụng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3.Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nội vụ.
1. Hướng dẫn việc tổ chức tuyển dụng viên chức theo quy định của Nhà nước và Quy định này;
2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp;
3. Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch xét tuyển viên chức đối với những đơn vị đề nghị tuyển dụng viên chức thông qua hình thức xét tuyển (trừ những đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này).
4. Giám sát quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức tại các đơn vị.
5. Thẩm định kết quả tuyển dụng viên chức theo quy định.
6. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về tuyển dụng viên chức.
Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị.
1. Giám đốc cấp Sở có trách nhiệm thẩm định Kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở trước khi gửi Sở Nội vụ phê duyệt; chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp Sở thực hiện việc tuyển dụng theo quy định.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở chịu trách nhiệm tổ chức việc tuyển dụng viên chức theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 858/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3 Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 1 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan nhà nước tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 4210/QĐ-UBND phê duyệt chỉ tiêu và ban hành kế hoạch tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội năm 2013
- 3 Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập được phân cấp thẩm quyền tổ chức tuyển dụng viên chức do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 5 Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND17 quy định cộng điểm ưu tiên trong tuyển dụng công, viên chức do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6 Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 7 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 8 Thông tư 74/2005/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 115/2003/NĐ-CP, Nghị Định 116/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Quyết định 2871/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10 Thông tư 10/2004/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 13 Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 14 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 1 Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND17 quy định cộng điểm ưu tiên trong tuyển dụng công, viên chức do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2 Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập được phân cấp thẩm quyền tổ chức tuyển dụng viên chức do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 4 Quyết định 4210/QĐ-UBND phê duyệt chỉ tiêu và ban hành kế hoạch tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội năm 2013
- 5 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan nhà nước tỉnh Lào Cai
- 6 Quyết định 858/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 7 Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014