- 1 Luật di sản văn hóa 2001
- 2 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 3 Thông tư 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 5 Luật Xây dựng 2014
- 6 Thông tư 01/2016/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7 Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 8 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 9 Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 10 Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Kiến trúc 2019
- 3 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4 Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc
- 5 Thông tư 08/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7 Luật di sản văn hóa 2001
- 8 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 9 Thông tư 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10 Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 11 Luật Xây dựng 2014
- 12 Thông tư 01/2016/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 13 Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 15 Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 16 Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2619/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 11 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN LẬP THẠCH, HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư 08/2021/TT-BXD ngày 02/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 31/10/2023 của HĐND tỉnh về thông qua một số Quy chế quản lý kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Thông báo số 205/TB-UBND ngày 02/10/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh tháng 9/2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 479/TTr-SXD ngày 10 tháng 11 năm 2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Lập Thạch, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Lập Thạch, Chủ tịch UBND thị trấn Lập Thạch, Thủ trưởng các sở, ban ngành trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN LẬP THẠCH, HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 2619/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1. Quản lý cảnh quan đô thị, kiến trúc các công trình xây dựng theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa dân tộc, đặc trưng kiến trúc thị trấn Lập Thạch.
2. Cụ thể hóa các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều kiện thực tế của thị trấn Lập Thạch.
3. Là cơ sở để xác định chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình khác thuộc phạm vi quy định tại quy chế này.
4. Kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, phát triển đô thị.
5. Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc.
6. Kiến trúc công trình cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Là căn cứ để quản lý việc lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, cung cấp thông tin quy hoạch - kiến trúc, quản lý đầu tư xây dựng công trình phục vụ công tác quản lý nhà nước có liên quan và cấp giấy phép xây dựng.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiến trúc và xây dựng công trình kiến trúc tại thị trấn Lập Thạch.
2. Phạm vi áp dụng:
a. Thị trấn Lập Thạch là trung tâm huyện lỵ của huyện, cách thành phố Vĩnh Yên 24km về phía Tây Bắc. Thị trấn được thành lập theo Nghị định 82/CP của Chính Phủ ngày 23/11/1995 bao gồm 10 tổ dân phố là: Phú Chiền, Hưng Thịnh, Phú Thượng, Văn Sơn, Tân Phú, Tân Chiền, Long Cương, Thống Nhất, Phú Lâm, Vĩnh Thịnh. Với tổng diện tích tự nhiên 414,60ha, chiếm 2,36% diện tích tự nhiên của huyện Lập Thạch. Có ranh giới, vị trí địa lý:
- Phía Đông giáp xã Xuân Hòa và xã Tử Du;
- Phía Tây giáp huyện Sông Lô;
- Phía Nam giáp xã Tứ Du và xã Xuân Lôi;
- Phía Bắc giáp xã Xuân Hòa.
b. Đối với khu vực, dự án, công trình đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt hoặc đã được phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng, chấp thuận phương án kiến trúc công trình mà có quy định khác hoặc cụ thể hơn về kiến trúc so với Quy chế này thì được áp dụng theo các nội dung đã được phê duyệt, chấp thuận.
c. Đối với các khu Di tích, danh lam thắng cảnh thực hiện quản lý kiến trúc theo các quy định pháp luật về Di sản văn hóa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình kiến trúc:
Là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc (theo Khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).
2. Công trình điểm nhấn:
Là công trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động công cộng đô thị.
3. Chiều cao công trình xây dựng:
Chiều cao (tối đa) công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
4. Các thiết bị kỹ thuật trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa, vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình (theo Điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN01: 2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01: 2021/BXD).
5. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (theo Điểm 1.4.11 QCVN 01: 2021/BXD).
6. Nhà ở liên kế:
Là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (theo Điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là TCVN 9411:2012).
7. Biệt thự:
Là công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3 mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
8. Nhà chung cư:
Là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo Điểm 1.4.1 QCVN 04: 2021/BXD).
9. Công trình hỗn hợp:
Là công trình có các chức năng sử dụng khác nhau (theo Điểm 1.4.14 QCVN 01: 2021/BXD).
10. Khoảng lùi:
Là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo Điểm 1.4.24 QCVN 01: 2021/BXD).
11. Mái đua:
Là mái che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình.
12. Hành lang đi bộ, không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi bộ có cột hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này không được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường ngăn, bồn hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng trên và cột chịu lực vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không gian thương mại trong nhà, sân trong có mái che....
Hình 1. Minh họa hành lang đi bộ, mái đua.
13. Hệ số sử dụng đất:
Là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất (theo Điểm 1.4.21 QCVN 01: 2021/BXD).
14. Mật độ xây dựng thuần (net-tô):
a. Mật độ xây dựng thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác).
b. Các bộ phận công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng khác (theo Điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
15. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị (theo Luật QHĐT).
16. Đô thị mới:
Là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).
17. Khu đô thị mới:
Là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).
18. Khu vực phát triển đô thị:
Là khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (theo Điểm 1.4.7 QCVN 01: 2021/BXD).
19. Khu vực nhà ở hiện trạng trong đô thị:
Là những khu vực được xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...).
20. Hành lang bảo vệ an toàn:
Là khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật.
21. Vịnh đậu xe:
Là nơi dành cho đậu, đỗ, dừng xe hoặc chờ đón trả khách trước cổng các công trình công cộng.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc chung:
1.1. Các nguyên tắc được quy định tại Luật Kiến trúc và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương:
a. Thiết kế kiến trúc phải tuân thủ Luật Kiến trúc, phù hợp chỉ tiêu trong đồ án điều chỉnh quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Lập Thạch, các quy định về bảo tồn, về môi trường và phòng chống cháy nổ, quy chuẩn tiêu chuẩn kỹ thuật, bản quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b. Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.
c. Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
d. Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
đ. Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
e. Phù hợp với định hướng quy hoạch vùng tỉnh Vĩnh Phúc; đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
g. Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
h. Ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý kiến trúc phù hợp với thực tiễn thị trấn bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
i. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
k. Việc xây dựng công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan; bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng thể đô thị xung quanh.
l. Thiết kế kiến trúc công trình cần đảm bảo giá trị kiến trúc của công trình (được xem xét trên các lĩnh vực: tư tưởng, văn học, hội họa, điêu khắc, âm nhạc, truyền thông, ánh sáng, vật liệu).
m. Đối với các công trình thủy lợi, tiêu thoát nước, công trình phòng chống thiên tai kết hợp tạo mặt nước cảnh quan trong khu vực đô thị cần tuân thủ quy định về phạm vi hành lang bảo vệ, cắm mốc chỉ giới công trình theo quy định của pháp luật về thuỷ lợi.
n. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
1.2. Các quy định khác liên quan (Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính Phủ…):
a. Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật kiến trúc;
b. Thông tư số 08/2021/TT-BXD ngày 02/08/2021 hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
c. Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
d. QCXDVN 01:2021/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng;
đ. QCVN 07:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
2.1. Xác định ranh giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
2.1.1. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 01):
a. Các khu vực đồi thấp như khu vực đồi huyện ủy, khu vực đồi phía trục vành đai Tây Nam thị trấn.
b. Hồ Giếng Trẻ tại khu công viên trung tâm, hồ Đồng Hầm phía Tây thị trấn.
c. Khu vực cảnh quan nông thôn, nông nghiệp là các khu vực dân cư hiện hữu cải tạo, chỉnh trang và các khu vực phát triển đất nông nghiệp, cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
2.1.2. Các trục đường chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch (bản đồ vị trí xác định tại Phụ lục 02):
a. Trục cảnh quan Bắc - Nam (ĐT 305 về phía Văn Quán và ĐT 307 về phía Hoa Sơn) là trục cảnh quan chính của đô thị. Có các công trình công cộng như cơ quan hành chính, quảng trường cây xanh, tượng đài, nhà ở thương mại, các công trình cao tầng thương mại, công trình giáo dục...
b. Trục cảnh quan Đông - Tây (ĐT 306 về phía Tử Du và ĐT 307 về phía Tam Sơn) hình thành bởi các khu trung tâm hành chính, công viên, mặt nước trung tâm, nhà ở cao tầng, dịch vụ thương mại...
c. Trục đường đôi gồm cảnh quan khu vực phát triển đất công cộng mới, khu cụm công nghiệp và khu đất cho doanh nghiệp vừa và nhỏ...
d. Trục vành đai phía Tây Nam có các khu trung tâm VH-TDTT, thương mại, công nghiệp... và cảnh quan vành đai xanh...
2.1.3. Các khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn cấp tỉnh, quốc gia:
Trên địa bàn Thị trấn có 01 di tích cấp quốc gia đã được xếp hạng là Đình Thạc Trục được công nhận theo QĐ số 460/QĐ-BT ngày 18/3/1996.
2.1.4. Các quảng trường và công viên lớn (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 03):
Gồm các công viên cấp thị trấn, cấp khu vực và quảng trường được xác định tại các đồ án quy hoạch đô thị đã được duyệt.
2.1.5. Các khu trung tâm công cộng:
a. Trung tâm hành chính, chính trị (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 04):
- Gồm hành chính cấp huyện và cấp thị trấn tại vị trí đã có (khu vực lõi đô thị) và khu vực quy hoạch mới tại khu vực đường đôi phía Tây thị trấn.
- Các công trình trong khu trung tâm hành chính huyện bao gồm: UBND huyện, huyện ủy, Chi cục thi hành án huyện, Kho bạc nhà nước huyện Lập Thạch
- Cơ quan hành chính mới tại vị trí trục đường đôi 26m gồm: Tòa án nhân dân huyện, Viện kiểm soát nhân dân huyện, Bảo hiểm xã hội, trụ sở thi hành án, Trung tâm viễn thông…
b. Trung tâm VH - TDTT (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 05): tại khu vực phía Nam giáp đường vành đai phía Tây Nam thị trấn.
c. Trung tâm dịch vụ thương mại (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 06):
Tại hai khu vực chính là khu thương mại kết hợp nhà ở tại trung tâm và khu dịch vụ thương mại tại cửa ngõ phía Nam hướng đi Văn Quán và phía bắc hướng đi hồ Vân Trục.
2.1.6. Các khu vực cửa ngõ đô thị (xác định tại Phụ lục 07):
Thị trấn Lập Thạch gồm các cửa ngõ sau:
a. Cửa ngõ phía Bắc: Giao của tuyến đường trục chính Bắc - Nam với đường vành đai phía Bắc (đường Chu Huy Mân, đường Triệu Thái).
b. Cửa ngõ phía Tây: Giao của tuyến đường trục chính Bắc - Nam với đường vành đai phía Tây Nam (đường Nguyễn Khuyến, đường Vân Trục).
c. Cửa ngõ phía Nam: Giao của tuyến đường trục chính Đông - Tây với đường vành đai phía Tây.
d. Cửa ngõ phía Đông: Giao của tuyến đường trục chính Đông - Tây với đường vành đai phía Bắc (đường Chu Huy Mân, đường Triệu Thái).
2.2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
2.2.1. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
Việc quản lý kiến trúc, không gian cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho khu vực đó.
2.2.2. Các trục đường chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch:
a. Các trục đường chính: tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy định.
b. Các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động... phù hợp với chức năng của trục đường.
2.2.3. Các khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia:
a. Kiến trúc các công trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích, danh lam thắng cảnh.
b. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
c. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
2.2.4. Khu trung tâm công cộng, quảng trường và công viên lớn:
a. Cần tạo nên không gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến trúc đa dạng, phù hợp với các chức năng công cộng.
b. Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực.
c. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng.
d. Trung tâm hành chính, chính trị có kiến trúc hiện đại, hình khối linh hoạt phóng khoáng.
đ. Màu sắc công trình sử dụng nhiều gam màu sáng, nhẹ nhàng tạo phong cách trang nhã, hài hòa với tổng thể khu vực.
e. Tổ chức không gian sân vườn kết hợp với quảng trường trước mặt công trình tạo không gian hài hoà và thoáng đãng.
2.2.5. Khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng:
Kiến trúc công trình dễ định hướng, nhận diện. Tổ chức không gian tiếp cận công trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
2.2.6. Các khu vực cửa ngõ đô thị:
Khuyến khích xây dựng các công trình cao tầng có kiến trúc đẹp, trung tâm thương mại, dịch vụ lớn, công trình tượng đài, vườn hoa, cây xanh… Ưu tiên cải tạo chỉnh trang, hạ ngầm, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về tầng cao, khoảng lùi, mật độ xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: QCXDVN 01:2021 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
2.3. Các yêu cầu khác do cấp có thẩm quyền quy định:
a. Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của pháp luật về xây dựng, kiến trúc, đô thị và các QCVN, TCVN hiện hành đảm bảo tuân thủ pháp luật.
b. Quản lý quy hoạch, kiến trúc đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết 1/500: việc quản lý đầu tư xây dựng, cải tạo thực hiện theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt và quy định tại Quy chế này. Trong trường hợp các chỉ tiêu kỹ thuật chưa rõ ràng thì căn cứ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
c. Đối với những khu vực đô thị có ý nghĩa quan trọng như: Khu trung tâm đô thị (Khu vực đô thị hiện hữu) cần cải tạo; Khu vực đô thị xung quanh công trình bảo tồn; Khu vực cửa ngõ; Khu vực công cộng; các trục đường chính; các công trình di tích, văn hóa, lịch sử cần lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp đô thị.
d. Các dự án được lập mới, quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ quy hoạch chung được duyệt và quy chế này.
3. Khu vực lập thiết kế đô thị riêng:
3.1. Đồ án thiết kế đô thị riêng được lập tại các khu vực có ý nghĩa quan trọng về không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với thị trấn Lập Thạch, bao gồm:
a. Các trục đường chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch (bản đồ vị trí được thể hiện tại phụ lục 02).
b. Các ô phố, lô phố đất ở mới theo quy hoạch (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 08).
3.2. Trong các khu vực có thiết kế đô thị riêng được duyệt, việc quản lý kiến trúc, đầu tư xây dựng cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo đồ án thiết kế đô thị và quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.
4. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang:
4.1. Các trục chính đô thị gồm (xác định tại Phụ lục 09):
a. Trục Bắc - Nam: TL 305 về phía Văn Quán và TL 307 về phía Hoa Sơn.
b. Trục Đông - Tây: TL 306 về phía Tử Du và TL 307 về phía Tam Sơn.
4.2. Khu vực trung tâm hiện hữu (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 09):
a. Công trình hành chính cấp huyện: Gồm Trụ sở Huyện ủy, Trụ sở HĐND - UBND huyện, Chi cục thi hành án huyện, Kho bạc nhà nước huyện, Nhà văn hóa huyện…
b. Công trình hành chính cấp thị trấn: Gồm trụ sở HĐND - UBND thị trấn và các phòng ban chuyên môn.
4.3. Quy định:
a. Trên các trục tuyến phố chính mà các lô đất dọc hai bên đã có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Các công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường phải tuân thủ Quy định quản lý ban hành theo đồ án quy hoạch đã được duyệt, đồng thời phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và quy định pháp luật liên quan.
Đối với các trục tuyến phố chính mà lô đất dọc hai bên chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt: Các công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường thực hiện theo các quy định tại Quy chế này và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và quy định pháp luật liên quan.
b. Các tuyến phố phải lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị và thứ tự ưu tiên: các quảng trường, vườn hoa hoặc các không gian mở nằm ở khu vực 2 bên tuyến phố.
c. Kế hoạch ưu tiên cải tạo, chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật: Ưu tiên cải tạo, chỉnh trang nút giao đồng mức giữa các tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh trang, hạ ngầm hệ thống kỹ thuật trên các tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu vực đô thị hiện hữu. Các tuyến phố tại thời điểm quy chế có hiệu lực chưa được đầu tư xây dựng yêu cầu khi lập thiết kế phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật.
d. Khuyến khích việc kết hợp các khu đất thành khu đất lớn hơn để xây dựng công trình hợp khối đồng bộ; tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan đô thị và nâng cao chất lượng, môi trường đô thị; các công trình phải bảo đảm khoảng lùi theo quy định.
đ. Chiều cao công trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố bảo đảm tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến.
e. Việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải bảo đảm sự hài hoà chung cho toàn tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí mà thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hoà, trang nhã hoặc yêu cầu bảo tồn nguyên trạng.
g. Các tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến đường dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hoà với tỷ lệ công trình kiến trúc.
h. Hè phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc từng trục đường, tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật tiếp cận sử dụng; thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây.
Điều 5. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a. Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng.
b. Nhà ga đường sắt trung tâm đô thị;
c. Cầu trong đô thị từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp II trở lên.
d. Công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của đô thị.
đ. Công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của đô thị:
e. Công trình có tầng cao từ 20 tầng hoặc có chiều cao từ 60m trở lên trên toàn đô thị;
g. Công trình là điểm nhấn trong khu vực cửa ngõ đô thị: Công trình Trụ sở làm việc Huyện uỷ, HĐND - UBND cấp huyện: tại vị trí đã có ở khu vực lõi đô thị phía Bắc trục cảnh quan Đông - Tây (ĐT. 306 về phía Tử Du và ĐT. 307 về phía Tam Sơn).
h. Công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô thị. Các công trình quan trọng khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện
2. Việc thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan và các cửa ngõ xem tại Phụ lục.
Chương II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung:
1.1. Định hướng chung kiến trúc cho toàn thị trấn:
a. Kiến trúc các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh, đồ án quy hoạch phân khu được duyệt: Kiến trúc cảnh quan đô thị trật tự, kiểu mẫu theo quy định; Có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở thành các tài sản đô thị có giá trị lâu dài; Xây dựng kiến trúc đô thị hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của thị trấn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống trong tổ chức không gian, phù hợp điều kiện khí hậu, hình thức kiến trúc đặc trưng khu vực vận dựng đưa vào áp dụng trong thiết kế các công trình.
b. Ưu tiên tạo lập cảnh quan phục vụ công cộng ở nhiều cấp độ đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường nhằm góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm ngập lụt, tăng không gian xanh.
c. Quản lý chiều cao công trình theo quy hoạch, tuân thủ nguyên tắc sau: chiều cao công trình theo hình dáng đường cao tầng cơ sở; cao tầng tại các trung tâm đô thị, thấp dần ra bên ngoài.
d. Khuyến khích tạo ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị, kết nối các không gian công cộng đô thị.
đ. Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, thảm cỏ, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực trung tâm công cộng.
e. Xây dựng các không gian mở, không gian sinh hoạt cộng đồng có giá trị về mặt thẩm mỹ và công năng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
g. Công trình kiến trúc phải phù hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thiết kế kiến trúc cần thân thiện với người đi bộ như tạo ra nhiều bóng râm, có mái che, có nhiều diện tích thấm nước tự nhiên.
h. Công trình kiến trúc cần đáp ứng việc nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ sinh dịch tễ như có hành lang thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình, không gian xanh dành cho thư giãn, không gian mặt nước, thiết kế giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, giải pháp giảm tiếng ồn đô thị.
i. Hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;
k. Sử dụng màu sắc, vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao thông;
l. Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực;
m. Công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông;
n. Hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;
o. Công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng;
p. Công trình giao thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.
1.2. Định hướng chung kiến trúc cho khu trung tâm:
1.2.1. Vị trí:
a. Hồ Giếng Trẻ tại khu công viên trung tâm, hồ Đồng Hầm phía Tây thị trấn.
b. Trục vành đai phía Tây Nam có các khu trung tâm VH-TDTT, thương mại, công nghiệp... và cảnh quan vành đai xanh...
c. Trung tâm hành chính, chính trị:
Gồm hành chính cấp huyện và cấp thị trấn tại vị trí đã có (khu vực lõi đô thị) và khu vực quy hoạch mới tại khu vực đường đôi phía Tây thị trấn.
d. Trung tâm VH - TDTT: tại khu vực phía Nam giáp đường vành đai phía Tây Nam thị trấn
đ. Trung tâm và khu dịch vụ thương mại tại cửa ngõ phía Nam hướng đi Văn Quán và phía bắc hướng đi hồ Vân Trục.
1.2.2. Quy định:
a. Phát triển các khu trung tâm công cộng đáp ứng yêu cầu của đô thị, bảo đảm phù hợp quy hoạch chi tiết. Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối tốt với các hệ thống giao thông công cộng, tạo không gian đi bộ, kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận. Các công trình công cộng có kiến trúc mới, hiện đại, có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được đặc trưng riêng của từng khu vực đô thị.
b. Khuyến khích các công trình công cộng có thiết kế kiến trúc trúc hiện đại, phát huy các giá trị truyền thống, phù hợp với điều kiện cảnh quan và không gian đô thị môi trường tự nhiên và tập quán văn hóa.
c. Nghiêm cấm xây dựng các công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở, hàng quán tạm bợ trong khu vực quy hoạch công trình công cộng.
d. Tầng cao công trình thực hiện theo quy hoạch chi tiết 1/500.
đ. Tạo lập cảnh quan khu trung tâm công cộng khang trang, đồng bộ, hiện đại, xanh và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực.
e. Trồng và chăm sóc chu đáo cây xanh đường phố kết hợp cây xanh trên các quảng trường và không gian mở cho cộng đồng để tạo lập đặc trưng của từng khu trung tâm.
g. Ưu tiên kết nối các khu vực trung tâm công cộng với các hệ thống giao thông công cộng, tổ chức không gian đi bộ. Hạ tầng kỹ thuật phải được đầu tư xây dựng đồng bộ, các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu công cộng phải được thiết kế ngầm hóa.
h. Nhà công sở, công trình thể thao, văn hoá, trường học, bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới trong khu dân cư đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt.
i. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy định quy hoạch, kiến trúc phải căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kết nối hạ tầng, thuận tiện cho việc tập kết, giải tỏa người và phương tiện giao thông.
k. Công trình xây dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến trúc cho đô thị.
l. Các công trình cần được nghiên cứu thiết kế với chất lượng cao về công năng, thẩm mỹ và kỹ thuật, khuyến khích tổ chức thi tuyển kiến trúc.
m. Khuyến khích loại hình kiến trúc hiện đại kết hợp các giá trị truyền thống, phù hợp với điều kiện cảnh quan, không gian đô thị môi trường tự nhiên và tập quán sinh hoạt.
n. Hạ tầng kỹ thuật phải được đầu tư xây dựng đồng bộ, bảo đảm kết nối khu vực trung tâm hành chính với các hệ thống giao thông công cộng, tạo điều kiện cho dân cư tiếp cận thuận lợi với khu vực cơ quan hành chính các cấp.
o. Phát triển các khu trung tâm hành chính - chính trị đáp ứng yêu cầu của đô thị, bảo đảm phù hợp quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối các khu vực trung tâm hành chính - chính trị với các hệ thống giao thông công cộng, thiết kế kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận.
p. Các công trình hành chính - chính trị cần được thiết kế bảo đảm sử dụng năng lượng hiệu quả và thuận tiện cho người tàn tật tiếp cận theo các quy chuẩn hiện hành.
q. Khuyến khích kết nối về không gian giữa các loại hình công trình hành chính - chính trị, kể cả không gian ngầm.
r. Tạo lập cảnh quan khu trung tâm hành chính - chính trị khang trang, đồng bộ, hiện đại, xanh và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực. Khuyến khích kết nối không gian mở, hạn chế xây dựng hàng rào ngăn cách công trình, tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận (ngoại trừ những khu vực cần bảo vệ an ninh cao).
s. Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực trung tâm hành chính.
Cấm quảng cáo tại các khu vực trung tâm hành chính - chính trị.
1.3. Định hướng chung kiến trúc cho khu vực giáp ranh nông thôn:
1.3.1. Vị trí:
a. Phía Đông giáp xã Xuân Hòa và xã Tử Du.
b. Phía Tây giáp xã thuộc huyện Sông Lô
c. Phía Nam giáp xã Tứ Du và xã Xuân Lôi
d. Phía Bắc giáp xã Xuân Hòa.
1.3.2. Quy định:
Tạo ra sự chuyển tiếp về mặt không gian, chiều cao công trình, hình thức kiến trúc giữa đô thị và nông thôn.
1.4. Định hướng chung kiến trúc cho khu đô thị hiện hữu:
1.4.1. Vị trí:
Bao gồm 10 tổ dân phố là: Phú Chiền, Hưng Thịnh, Phú Thượng, Văn Sơn, Tân Phú, Tân Chiền, Long Cương, Thống Nhất, Phú Lâm, Vĩnh Thịnh
1.4.2. Quy định:
a. Các khu làng xóm hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống. Lựa chọn một số tuyến đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang và mở rộng mặt cắt để ô tô có thể ra vào thuận tiện và nối liên thông với các công trình công cộng đô thị.
b. Mở rộng giao thông thôn xóm, cải tạo và xây mới rãnh thoát nước, xây dựng hệ thống chiếu sáng đi kèm với hệ thống cấp điện sinh hoạt. Khu vực chăn nuôi gia súc gia cầm cần bố trí và chăn nuôi hợp vệ sinh hoặc đưa ra phương án chuyển ra ngoài khu dân cư không ảnh hưởng tới không gian sinh sống.
c. Cải tạo nâng cấp về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật để cải thiện và nâng cao môi trường sống cho người dân.
d. Các tuyến đường dân cư sinh sống có mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc điều chỉnh kiến trúc theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn.
đ. Khuyến khích xây dựng các công trình phúc lợi công cộng như công viên, vườn hoa, công trình giáo dục, công trình dịch vụ y tế công cộng phục vụ khu dân cư, các công trình thương mại dịch vụ đa chức năng quy mô nhỏ và vừa phục vụ khu dân cư.
e. Khuyến khích các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đồng bộ, trọn ô phố, hạn chế các dự án khoét lõm quy mô nhỏ.
g. Hạn chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương mại dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại dịch vụ và không bảo đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
h. Nghiêm cấm xây dựng các công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở tạm bợ trong khu vực.
i. Công trình xây dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến trúc cho đô thị.
1.5. Định hướng chung kiến trúc cho khu phát triển mới:
1.5.1. Vị trí:
a. Bổ sung khu vực xây dựng công trình hợp khối các cơ quan, đảm bảo tập trung và hoàn thiện chức năng đầu não hành chính của toàn huyện Lập Thạch.
b. Các khu vực đất ở, đất công cộng, chợ, bãi đỗ xe, công trình dịch vụ thương mại theo quy hoạch 1/500 các khu Tây, Bắc, Đông, Nam.
1.5.2. Quy định:
a. Thực hiện theo quy hoạch của từng đồ án 1/500 các khu Tây, Bắc, Đông, Nam và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng.
b. Hình thức áp dụng theo các quy định nêu tại Mục 1.1 Điều này.
Cụ thể:
- Bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác.
- Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với khu vực xung quanh; Giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới gây ra.
1.6. Kiến trúc công trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu:
a. Tuân thủ các quy định về bảo trì, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
b. Tuân thủ các yêu cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
c. Tuân thủ các quy định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Định hướng cụ thể:
2.1. Về không gian cảnh quan đô thị:
2.1.1. Các vị trí điểm nhấn về cảnh quan đô thị (bản đồ vị trí xác định tại Phụ lục 10):
a. Các khu vực điểm nhấn là các cụm công trình thương mại dịch vụ tại cửa ngõ phía Tây của thị trấn, tại trục đường đôi trung tâm, nút giao giữa tỉnh lộ 305 và 306.
b. Sử dụng giải pháp hợp khối kết hợp các tiểu cảnh trong ô đất nhằm tôn thêm điểm nhấn về không gian cho công trình.
c. Hình thức kiến trúc hiện đại, độc đáo, màu sắc hài hòa với các khu vực xung quanh.
d. Giảm mật độ xây dựng bằng sân vườn phía sau hoặc trong lõi.
đ. Các công trình trong khu vực này được thiết kế hiện đại, tạo điểm nhấn kiến trúc cho khu vực cửa ngõ của khu quy hoạch. Công trình xây dựng có khoảng lùi tối thiểu 6m so với chỉ giới đường đỏ.
e. Hình thức kiến trúc phải thu hút, mang ý nghĩa điểm nhấn, đặc trưng của khu vực.
g. Đầu tư hệ thống giao thông gắn với khu vực và các tiện ích đô thị. Kết nối hệ thống giao thông công cộng với hệ thống đi bộ, trung chuyển phương tiện.
h. Hạn chế sử dụng lòng đường, vỉa hè làm bãi đỗ xe.
i. Cấm xây dựng vi phạm các hành lang an toàn giao thông và lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để họp chợ.
2.1.2. Hệ thống công viên, cây xanh, mặt nước:
a. Hệ thống các khu cây xanh trên địa bàn thị trấn gồm các công viên cây xanh với quy mô và cấp độ khác nhau, cây xanh cách ly tuyến điện và cây xanh trên các trục giao thông. Toàn bộ các yếu tố trên hình thành một hệ thống không gian xanh hoàn chỉnh cho toàn thị trấn.
b. Công viên cây xanh công cộng: Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của người dân bao gồm công viên, vườn hoa. Cây xanh đô thị rất có tác dụng điều hòa vi khí hậu, cải thiện môi trường sống, làm không khí mát mẻ trong lành và có tác dụng làm đẹp đô thị. Hệ thống cây xanh đô thị được tổ chức theo các tuyến đường, đảo giao thông, vườn hoa trong khu đô thị hiện hữu. Các khu vườn hoa còn được bố trí tại trung tâm các khu ở và xen lẫn khu dân cư.
c. Khu vực đồi phía sau Nghĩa trang liệt sĩ huyện là khu vực công viên cây xanh tạo điểm nhấn về cảnh quan và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân đô thị. Sử dụng các loại cây xanh theo mảng lớn, tự nhiên tạo không gian thiên nhiên cho đô thị.
d. Thiết kế kè, nạo vét và mở rộng đối với các khu vực mặt nước lớn. Kết hợp giữa mặt nước và hệ thống cây xanh tạo thành các không gian vui chơi, nghỉ ngơi tập trung cho người dân trong khu vực.
đ. Kiến trúc cảnh quan cây xanh công viên, vườn hoa quảng trường là một tổ hợp của nhiều thành phần như: công trình, kiến trúc nhỏ, vườn hoa, đường dạo, cây xanh, thảm cỏ... kết hợp hài hoà thành một tổng thể chung tạo ra môi trường sinh thái phục vụ cho hoạt động văn hoá vui chơi giải trí của cộng đồng.
e. Tuy nhiên từng loại kiến trúc đều có những đặc điểm riêng nên cần có hướng tổ chức và khai thác cho phù hợp.
g. Quảng trường: Không gian quảng trường bố trí gắn liền với không gian cây xanh mặt nước.
h. Kiến trúc tượng đài và biểu tượng:
- Trong công viên, vườn hoa và công trình kiến trúc lớn xây dựng các tượng đài văn hoá đồng thời kết hợp với quảng trường tạo ra các không gian mở của đô thị. Kiến trúc tượng đài phải thể hiện tính chất văn hoá bằng đường nét hình khối biểu tượng đặc trưng có sức truyền cảm.
- Trong các cụm dân cư cần tổ chức kiến trúc nhỏ, tượng nghệ thuật. Tượng đài có thể là biểu trưng của cụm dân cư, hoặc một ý nghĩa mang tính chất giáo dục, hoặc là tượng nghệ thuật...
i. Kiến trúc công trình nhỏ trong khu cây xanh.
- Sử dụng kiến trúc đa dạng về loại hình, đơn giản về đường nét hình khối, nên khai thác mái dốc trong công trình tạo nên những công trình kiến trúc hoà quyện với không gian xanh.
- Tầng cao chỉ nên từ 1 đến 2 tầng với bố cục mặt bằng thoáng, sử dụng nhiều không gian trống có mái hiên, mái nghỉ rộng.
- Bố cục hài hoà ẩn hiện trong không gian cây xanh sẽ giảm cảm giác khô cứng nặng nề.
k. Sử dụng đa dạng các loại cây bóng mát cổ thụ, cây bụi, thảm cỏ, cây cảnh, hoa.
l. Cây xanh hai bên trục đường sử dụng các loại cây có bóng mát hoa đẹp và thường xanh tránh cây có quả, lá rụng nhiều gây ô nhiễm môi trường đường phố. Mỗi đoạn trục phố trồng một số loại cây hoa đặc trưng cho phù hợp với tính chất chức năng hoạt động của từng cụm công trình và sự hài hoà giữa không gian kiến trúc và cây xanh.
m. Cây xanh trong khuôn viên công trình sử dụng các loại cây hoa lá đa dạng theo mùa, kết hợp thảm cỏ, vườn hoa để tạo nên sự hài hoà với nội thất công trình và tổng thể không gian trục phố.
n. Trồng cây trong công viên phải tuân thủ theo quy hoạch cây xanh đô thị và bảo đảm các điều kiện sau:
- Cây thân gỗ: Trồng các loại cây thân thẳng, không phân nhánh ngang, chiều cao từ 10 m đến 30 m.
- Cây bụi: Trồng các loại cây để tạo hình như Sa mộc, Tùng, Bách, Thông.
- Cây có hoa: Trồng các loại cây có sức sống khỏe, không tốn nhiều công chăm sóc, có hoa quanh năm và có lá đẹp. Các loại cây trồng không được gây độc hại với môi trường và làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người như cây sấu, cây phượng, bằng lăng…
o. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc xã hội hóa trồng, chăm sóc cây xanh đô thị.
p. Những hoạt động không được phép:
- Lấn chiếm, chiếm dụng, xây dựng, cư trú, buôn bán, kinh doanh trái phép trong công viên cây xanh đô thị.
- Làm hư hỏng cây xanh, công trình kiến trúc và công trình kỹ thuật hạ tầng trong công viên.
- Các hành vi làm mất mỹ quan, trật tự trong công viên.
- Các hành vi khác vi phạm pháp luật và nội quy bảo vệ công viên.
2.2. Về kiến trúc:
2.2.1. Trên các tuyến đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực (sơ đồ minh họa tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan tuyến đường chính tại phụ lục 11):
a. Sử dụng hình thức kiến trúc công trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh; khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây dựng tại góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
b. Không gian kiến trúc cần có một số nguyên tắc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu, ...) để tạo nên tính đặc trưng và liên tục của dãy phố.
c. Các công trình xây dựng phải tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch khu đất xây dựng.
d. Sử dụng màu sắc, vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi trường.
đ. Mặt ngoài nhà (mặt tiền, các mặt bên và hệ mái công trình) phải có kiến trúc, màu sắc phù hợp và hài hoà với kiến trúc hiện có xung quanh. Khuyến khích thiết kế truyền thống phù hợp điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm từ những công trình có quy mô nhỏ (ví dụ các giải pháp sử dụng mái hiên, lá chớp, mành che…) đến quy mô lớn hơn (như sử dụng cấu trúc vỏ hai lớp…).
e. Chiều cao công trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố đảm bảo tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến.
g. Độ cao tối đa của công trình kiến trúc được tính từ độ cao mặt vỉa hè khu vực quy định đến giới hạn cao nhất phần xây dựng của công trình. Không được xây dựng, lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn độ cao cho phép (trừ trường hợp những nhà được quảng cáo trên ban công, các công trình quảng cáo, trạm phát sóng).
h. Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ sinh công cộng phục vụ cho người dân, trong đó đặc biệt là người già, trẻ em, người khuyết tật.
i. Khuyến khích việc kết hợp các khu đất thành khu đất lớn hơn để xây dựng công trình hợp khối đồng bộ; tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan đô thị và nâng cao chất lượng, môi trường đô thị; các công trình phải đảm bảo khoảng lùi theo quy định.
k. Tại các tuyến phố chính, trục đường chính của đô thị, khu vực quảng trường trung tâm thì việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải đảm bảo sự hài hoà chung cho toàn tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng, tùy vị trí mà thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hoà, trang nhã hoặc yêu cầu bảo tồn nguyên trạng.
l. Các tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hoà với tỷ lệ công trình kiến trúc.
m. Hè phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc từng tuyến phố, khu vực trong đô thị, hố trồng cây phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật, thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây.
n. Đối với cảnh quan khu vực quảng trường, khu thể dục thể thao trung tâm huyện, công trình xây dựng mới phải đáp ứng về tương quan tỷ lệ, thể hiện rõ tính chất, ý nghĩa của từng không gian quảng trường.
o. Đối với các khu vực có ki-ốt, biển thông báo, công trình quảng cáo, thông tin, cây trồng trên hè phố phải bảo đảm không được làm hạn chế tầm nhìn hoặc che khuất biển báo hiệu và tín hiệu điều khiển giao thông.
p. Hoạt động của các công trình công công, dịch vụ có lượng người lớn tập trung, ra vào: trường học, bệnh viện, rạp hát, nhà thi đấu... phải bảo đảm không ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đô thị khu vực.
q. Đối với các công trình mới xây dựng trên trục đường Bắc - Nam phải tuân thủ theo chỉ giới xây dựng mặt cắt đường 22m của QHC thị trấn.
r. Đối với các công trình mới xây dựng trên trục Đông - Tây phải tuân thủ theo chỉ giới xây dựng mặt cắt đường 22m của QHC thị trấn.
s. Đối với các công trình xây dựng trên trục đường đôi thì khoảng lùi tối thiểu của công trình phải là 2.5m.
t. Đối với các công trình mới xây dựng trên trục vành đai phía Tây Nam phải tuân thủ theo chỉ giới xây dựng mặt cắt đường 26m của QHC thị trấn.
u. Đối với các công trình xây dựng trên các tuyến còn lại tùy theo tính chất của trục đường và tính chất sử dụng phần đất hai bên đường mà quyết định cho k hoảng lùi của công trình kiến trúc phù hợp với yêu cầu tính chất cảnh quan.
2.2.2. Khu vực hiện hữu:
a. Tổ chức kiến trúc đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố.
b. Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ tại các trục đường, tuyến phố chính qua khu vực để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang trang hơn. Hạn chế chia các lô đất có diện tích và chiều rộng, chiều sâu quá nhỏ, hạn chế các công trình kiến trúc siêu mỏng.
c. Hạn chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương mại dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại dịch vụ và không bảo đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
d. Nghiêm cấm xây dựng các công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở tạm bợ trong khu vực quy hoạch nhà ở mới.
đ. Phát triển và hoàn thiện hệ thống công viên, cây xanh trên các trục đường, quảng trường, không gian mở, kết hợp bổ sung và chỉnh trang các tượng đài, vườn hoa, vòi phun nước.
e. Khuyến khích các dự án tăng cường các khoảng lùi và tạo các quảng trường, hoa viên và không gian cho cộng đồng.
g. Triển khai từng bước hệ thống các trục đường đi bộ, đặc biệt trong khu vực trung tâm, kết nối các công trình văn hóa, công cộng, các trung tâm thương mại.
h. Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa hè kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ sinh công cộng phục vụ cho người dân, trong đó đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.
i. Diện tích lô đất xây dựng:
- Diện tích lô đất xây dựng tối thiểu là 30 m2 với bề rộng lô đất không nhỏ hơn 3m.
- Lô đất có diện tích nhỏ hơn 25m2, chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn 3m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m, cần xây dựng hợp khối với công trình kế cận để đảm bảo mỹ quan trên toàn tuyến phố.
k. Đối với trường hợp giải phóng mặt bằng:
- Không được xây dựng công trình đối với những lô đất sau khi trừ khoảng lùi, vi phạm 1 trong 3 yếu tố: diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15m2, chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn 3m, chiều sâu nhỏ hơn 5m.
- Nếu phần diện tích đất còn lại từ 15m2 đến nhỏ hơn 50m2, đồng thời đảm bảo chiều rộng mặt tiền ≥ 3m và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng ≥ 5m thì được phép xây dựng không quá 3 tầng (đối với trường hợp đơn lẻ).
l. Cốt san nền của lô đất xây dựng phải phù hợp với độ cao nền xây dựng theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Lập Thạch. Các công trình xây mới quy mô nhỏ: nhà liền kề, biệt thự cần hết sức hạn chế san gạt nền. Lựa chọn những mẫu nhà phù hợp với địa hình như nhà có tầng hầm, nhà giật cốt… Cho phép san gạt tạo địa hình bằng phẳng kiểu thềm bậc để xây dựng đối với các công trình lớn như: trường học, công trình công cộng. Hệ thống taluy tường chắn đáp ứng các quy chuẩn hiện hành.
m. Đối với các công trình xây dựng xen cấy, phải đảm bảo phù hợp với các công trình đã xây dựng ổn định, không ảnh hưởng tới công tác thoát nước và mỹ quan đô thị. Phải đảm bảo tiêu thoát nước mưa, nước thải bằng hệ thống thoát nước riêng từ nhà đổ vào hệ thống thoát nước đô thị.
n. Tùy theo vị trí, chiều cao trung bình hiện trạng của từng khu, từng dãy phố cơ quan cấp phép quy định cụ thể, trên nguyên tắc chiều cao từng tầng, tổng chiều cao nhà phải phù hợp với kiến trúc mặt đứng từng khu, từng dãy phố hiện trạng.
o. Các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết phải có đồ án thiết kế đô thị thích hợp. Các khu vực đặc biệt, có giá trị hoặc cần bảo tồn phải có đồ án thiết kế đô thị riêng cho từng khu vực. Lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với từng khu vực phát triển đô thị mới và thiết kế đô thị các khu chức năng, tuyến đường các khu vực cần chỉnh trang, cải tạo để làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý và thực hiện chỉnh trang, cải tạo đô thị. Tuân thủ các quy định về thiết kế đô thị theo thông tư 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị.
p. Xác định các yếu tố đặc trưng của đô thị để thực hiện công tác thiết kế đô thị đạt hiệu quả cao và đảm bảo sự hài hòa về không gian đô thị và thẩm mỹ các công trình kiến trúc.
q. Quy hoạch cải tạo, chỉnh trang các khu vực đô thị hiện hữu cần bảo đảm các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc. Phù hợp với điều kiện hiện trạng cũng như quy hoạch xây dựng của các khu vực lân cận và các khu vực có liên quan về: Mật độ và tầng cao xây dựng, cảnh quan đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội và các chức năng sử dụng đất khác.
r. Phù hợp với giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc và chất lượng của các công trình hiện có.
s. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông phải được xây dựng đồng bộ với các công trình chiếu sáng đô thị.
t. Việc chiếu sáng đường, đường phố, hè phố, cầu, nút giao thông, bến, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng trong đô thị phải phù hợp yêu cầu của quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị, có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh.
u. Việc chiếu sáng tại các ngõ phải phù hợp với điều kiện thực tế, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, văn minh tại khu vực dân cư.
Hệ thống thoát nước được xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo phải đồng bộ với hệ thống thoát nước hiện hữu của đô thị.
v. Đảm bảo cốt cao độ nền đường phù hợp, không gây ảnh hưởng đến các công trình hiện hữu dọc theo tuyến đường mở rộng. Tuân thủ các quy định về cao độ nền xây dựng khi tiến hành xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình.
x. Quản lý cao độ mực nước các hồ điều hòa, kênh mương thoát nước nhằm đảm bảo tối đa khả năng tiêu thoát, điều hòa nước mưa, chống ngập úng và bảo vệ môi trường.
y. Thoát nước và xử lý nước thải phải đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
2.2.3. Khu vực đô thị mới:
a. Tăng cường quản lý chất lượng công trình kiến trúc công cộng, kiến trúc cao tầng và kiến trúc trung tâm đô thị mới, kiến trúc các khu ở mới.
b. Bảo đảm các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới phải được xây dựng một cách hài hòa, đồng bộ và theo đúng kiến trúc được duyệt.
c. Khuyến khích các công trình kiến trúc đa chức năng, phát triển nhà cao tầng dọc theo các trục đường chính đô thị, khuyến khích kết nối với các trạm giao thông công cộng.
d. Tạo lập cảnh quan các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực.
đ. Phát triển và hoàn thiện hệ thống công viên theo quy hoạch chung, cây xanh trên các trục đường, các quảng trường, không gian mở, khuyến khích các dự án tăng cường các khoảng lùi và tạo quảng trường, không gian cho cộng đồng.
e. Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống vỉa hè, các tiện ích đô thị trong khu vực đô thị mới phải hiện đại, đồng bộ, có đặc trưng riêng và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ, đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.
g. Xây dựng hệ thống chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu trung tâm thị trấn. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến, các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng.
h. Cấm lấn chiếm hành lang hệ thống công trình thủy lợi, khu vực cây xanh cảnh quan, các khu công viên, cây xanh cảnh quan theo quy hoạch đã được duyệt. Hạn chế tối đa việc san lấp kênh, mương để phát triển các dự án đô thị, trường hợp bắt buộc phải có phương án ngầm hóa để thay thế.
i. Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở được xác định cụ thể theo nhu cầu và đối tượng sử dụng, phù hợp với các giải pháp tổ chức không gian và được quản lý theo quy định về quản lý xây dựng của khu vực lập quy hoạch.
k. Các trường hợp khác áp dụng quản lý như khu đô thị hiện hữu.
l. Chiều dài tối đa của một dãy nhà liên kế hoặc riêng lẻ có hai mặt tiếp giáp với các tuyến đường cấp đường chính khu vực trở xuống là 60m. Giữa các dãy nhà phải bố trí đường giao thông phù hợp với các quy định về quy hoạch mạng lưới đường giao thông.
Bảng 1. Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở.
Lộ giới đường tiếp giáp | Diện tích lô đất xây dựng nhà ở | Bề rộng lô đất | Chiều sâu lô đất |
> 20m | ≥ 50m2 | ≥5m | ≥ 10m |
≤ 20m | ≥ 40m2 | ≥4m | ≥ 10m |
m. Với hình thức kiến trúc nhà biệt thự (chỉ áp dụng với các lô đất có chiều ngang mặt tiền ≥15,0m): Áp dụng khoảng lùi mỗi bên tối thiểu 2m.
n. Với hình thức kiến trúc nhà song lập: Áp dụng khoảng lùi tối thiểu 2m.
o. Với hình thức kiến trúc nhà vườn, nhà biệt lập: Áp dụng khoảng lùi mỗi bên tối thiểu 1m.
- Lô đất có chiều ngang mặt tiền từ 7 - 10m: khoảng lùi mỗi bên từ 0,6-2m.
- Lô đất có chiều ngang mặt tiền 6m - 7m: Cho phép xây dựng chiều ngang mặt tiền tối đa là 6m.
- Lô đất có mặt tiền <6m: được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
2.2.4. Khu vực bảo tồn:
a. Di tích cấp quốc gia Đình Thạc Trục đã được xếp hạng, được công nhận theo QĐ số 460/QĐ-BT ngày 18/3/1996.
b. Khu vực cần bảo tồn di sản, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công trình có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào). Việc phá dỡ công trình (kể cả phần cổng, tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không gian đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.
2.2.5. Khu vực dự trữ phát triển:
Cần tuân thủ các quy định về xây dựng trong các khu vực này. Khuyến khích các dạng công trình tiền chế, lắp ghép, có khả năng di động.
2.2.6. Khu vực công nghiệp:
Khuyến khích các giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa mảng xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo vệ môi trường.
2.2.7. Kiến trúc cao tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường:
Các công trình kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp, có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian quảng trường, khu vực trung tâm. Mặt đứng công trình tiếp giáp quảng trường cần thiết kế thân thiện với người đi bộ. Cần có giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực kỹ thuật, bãi xe, nhà xe không nhìn thấy được từ quảng trường hay khu vực trung tâm.
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc gồm đặc điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục của các dân tộc; kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng, được thể hiện trong công trình kiến trúc, tạo nên phong cách riêng của kiến trúc thị trấn Lập Thạch.
2. Các hình thái kiến trúc đặc trưng; kỹ thuật xây dựng và sử dụng vật liệu truyền thống của địa phương; Lựa chọn phương án, định hướng kiến trúc đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng mới, cải tạo công trình kiến trúc. Đặc biệt khai thác các yếu tố kiến trúc, văn hoá, lịch sử cấp Tỉnh, Quốc gia trong nghiên cứu thiết kế công trình kiến trúc.
3. Đối với cảnh quan đô thị:
Phải thể hiện được các đặc điểm sau:
a. Thị trấn Lập Thạch có địa hình nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, chủ yếu là đồi thấp xen lẫn đồng ruộng, là trung tâm huyện lỵ miền trung du.
b. Cảnh quan được tạo lập bởi các khu dân cư hiện hữu xen lẫn đất lúa, đất trồng cây ăn quả, các khu dân cư tập trung tại ven một số khu đồi thấp và một số ao hồ. Hình thành nên một khu vực có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú.
c. Thị trấn Lập Thạch với mô hình đô thị vùng trung du, các khu vực xây dựng xen lẫn đồi thấp. Sự thay đổi địa hình liên tục tạo nên nét đặc thù riêng biệt. Không gian kiến trúc cảnh quan đô thị thoáng đãng, mật độ xây dựng thấp, hệ thống cây xanh liên hoàn…
d. Sự hòa quyện hài hòa giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh thần văn hóa “văn minh, hiện đại” là nền tảng về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của thị trấn.
4. Đối với công trình kiến trúc mới, cải tạo sửa chữa:
a. Kế thừa, tiếp thu và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc quốc tế qua các thời kỳ; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
b. Bố cục không gian kiến trúc tận dụng cảnh quan, góp phần cải tạo môi trường cảnh quan gắn với phát triển kinh tế xã hội của thị trấn.
c. Bảo vệ và phát huy giá trị kiến trúc của các công trình kiến trúc có giá trị.
d. Hình thức kiến trúc, chi tiết trang trí kiến trúc phải phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không gây phản cảm. Khuyến khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống dân tộc vào công trình kiến trúc mới. Khi cải tạo sửa chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu phần kiến trúc có giá trị đặc trưng của thị trấn đã được kiểm kê, đánh giá và công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
đ. Sử dụng đa dạng vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững của công trình.
Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Ranh giới, vị trí các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù xác định ở Điều 4 Quy chế này.
1. Xác định một số hình thái không gian kiến trúc đô thị:
1.1. Khu trung tâm công cộng, quảng trường, công viên lớn và các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
1.1.1. Vị trí, quy mô:
Theo Quy hoạch chung thị trấn Lập Thạch đã được phê duyệt, các quảng trường, công viên có quy mô vừa và quan trọng như: khu công viên cây xanh sinh thái khu vực đồi phía sau Nghĩa trang liệt sĩ huyện tạo điểm nhấn về cảnh quan và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân đô thị, khu công viên mặt nước tại khu vực trung tâm hành chính của huyện, TTVH-TDTT tại vị trí phía Tây Nam thị trấn, giáp tuyến đường vành đai phía Tây Nam (bao gồm: quảng trường, trung tâm văn hoá thể thao huyện), sân vận động cây xanh công viên, vườn hoa tại các khu ở và đơn vị ở…là các khu công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân..
1.1.2. Tính chất, chức năng:
Là công viên, cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân. Góp phần cải tạo điều kiện môi trường và cảnh quan cho đô thị.
1.1.3. Chỉ tiêu quy hoạch, tạo lập không gian, cảnh quan, môi trường:
Bố trí công viên, cây xanh, sân chơi, kết hợp vườn hoa cây xanh. Việc bố trí phải đảm bảo mỗi công trình có thể phát huy hiệu quả các chức năng, bảo vệ môi trường, thư giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên tai, hình thành cảnh quan.
1.1.4. Hình thức công trình và cây xanh công viên:
a. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá và các hạng mục công trình công cộng khác tương đồng, vật kiến trúc khác, để tăng hiệu quả sử dụng.
b. Không xây dựng tường rào, để đảm bảo thông thoáng. Hè phố, đường đi bộ trong công viên phải được xây dựng đồng bộ, hài hòa về cao độ, vật liệu, màu sắc.
c. Hố trồng cây phải có kích thước phù hợp về độ rộng; độ bằng phẳng của đường dạo phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật. Sử dụng cây xanh tham khảo tại TCVN 9257: 2012, Về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
d. Nhà vệ sinh công cộng phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Rác thải sinh hoạt được thu gom vào các thùng rác, sau đó được doanh nghiệp, đơn vị làm công tác vệ sinh môi trường vận chuyển đến khu xử lý rác của đô thị. Thùng rác trong công viên phải được bố trí hợp lý, bảo đảm mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
1.1.5. Được phép/Khuyến khích:
a. Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị cho hệ thống công viên, cây xanh, thể dục thể thao trong đô thị.
b. Công viên khu nhà ở được bố trí giáp với trường tiểu học hay trung học cơ sở để có thể sử dụng làm sân chơi, tạo điều kiện cho việc sử dụng đa chức năng. Nên bố trí tại những nơi có thể sử dụng gắn với môi trường thiên nhiên như: Núi, đồi cây hay hồ nước.
1.1.6. Ngăn cấm/Hạn chế:
Xây dựng công trình với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho cây xanh công viên.
1.2. Với khu công nghiệp Nhà máy giày da Lợi Tín:
1.2.1. Vị trí:
Nhà máy giày da Lợi Tín nằm tại khu vực phía Nam thị trấn.
1.2.2. Quy định:
a. Khu sản xuất, không gian kiến trúc được tổ chức đa dạng phù hợp với chức năng sử dụng của từng nhà xưởng sản xuất nhưng có phối kết thống nhất về mặt kiến trúc. Các nhà xưởng được tổ chức theo hình thức nhà máy sản xuất công nghiệp nhẹ thấp tầng. Hình thức kiến trúc nhà xưởng đảm bảo hiện đại, nhẹ nhàng thanh thoát, màu sắc hài hoà.
b. Khu công trình phụ trợ được xây dựng với hình thức kiến trúc đẹp, hiện đại và hài hòa với cảnh quan chung.
c. Ngoài ra, không gian cây xanh trong nhà máy được tổ chức thành một hệ thống cây xanh hoàn chỉnh. Bố trí dọc theo các trục đường chính xung quanh nhà máy các dải cây xanh cách ly; kết hợp hài hòa với những vườn hoa, thảm cỏ - tạo thành một tổng thể không gian cây xanh hoàn chỉnh cho nhà máy.
d. Được phép/Khuyến khích: thiết kế kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng tự nhiên và vật liệu thân thiện với môi trường.
đ. Các công trình công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
2. Các khu vực bảo tồn, khu vực có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo vệ; quy định khu vực cho phép phát triển:
2.1. Khu vực di tích văn hoá lịch sử:
Di tích cấp quốc gia đã được xếp hạng là Đình Thạc Trục được công nhận theo QĐ số 460/QĐ-BT ngày 18/3/1996 thực hiện quản lý theo Luật di sản và các quy định có liên quan nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị cơ bản của các di tích trong khu vực như không gian, kiến trúc, cảnh quan; việc xây dựng, tôn tạo, tu bổ phải có giấy phép của cấp có thẩm quyền không xây dựng mới. Bảo tồn không gian có giá trị văn hóa, lịch sử đặc trưng của thị trấn. Cấm mọi hoạt động xâm hại hoặc làm biến dạng cảnh quan, danh thắng, thay đổi diện mạo tự nhiên. Hạn chế tối đa việc san lấp và thay đổi các đặc điểm địa hình tự nhiên của đô thị (như hồ, sông, kênh, mương, đầm trũng, gò đồi...).
Xây dựng kế hoạch với nội dung, lộ trình, biện pháp cụ thể và huy động có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, huyện, thị trấn và từ xã hội hóa cho công tác tu bổ, tôn tạo di tích, phục dựng các lễ hội truyền thống đặc sắc tiêu biểu; gắn công tác tu bổ, tôn tạo di tích với phát triển du lịch. Đặc biệt, trong công tác tu bổ, tôn tạo di tích phải nghiên cứu kỹ di tích gốc còn hiện hữu hoặc đã mất đi, để tu bổ, phục dựng cho phù hợp, quan tâm giữ gìn tối đa yếu tố gốc cấu thành di tích trong hoạt động tu bổ, tôn tạo.
Tăng cường công tác quản lý di tích, kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm, nhất là các vi phạm trong hoạt động tu bổ, tôn tạo di tích, việc đưa đồ thờ, hiện vật vào di tích không đúng quy định; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm (nếu có) theo quy định. Khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế về di tích tiêu biểu nổi trội của địa phương trong phát triển du lịch.
2.2. Khu vực công trình kiến trúc có giá trị:
- Công trình di tích lịch sử văn hoá: Di tích cấp quốc gia đã được xếp hạng là Đình Thạc Trục được công nhận theo QĐ số 460/QĐ-BT ngày 18/3/1996.
- Các công trình khác căn cứ quyết định của UBND Tỉnh.
- Phải phối hợp giữa kiến trúc sư công trình với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực nghệ thuật liên quan khác như: Kiến trúc sư cảnh quan, điêu khắc, hội họa và các nhà văn hóa, lịch sử, nghệ thuật, dân tộc học, xã hội học và chuyên gia kỹ thuật như kết cấu, chiếu sáng nhân tạo...trong quá trình cải tạo và trùng tu hoặc xây mới.
- Đảm bảo các quy chuẩn - tiêu chuẩn về thiết kế công trình xây dựng có liên quan.
- Tổ chức thi tuyển thiết kế đối với các công trình yêu cầu phải tổ chức thi tuyển.
- Làm mô hình để trưng bày lấy ý kiến rộng rãi cộng đồng trước khi quyết định chọn phương án thiết kế thi công. Trường hợp các công trình quan trọng, phải làm mẫu tỷ lệ 1:1 tại địa điểm xây dựng.
2.3. Khu vực công viên cây xanh và quảng trường:
2.3.1. Các chỉ tiêu cho công viên:
Theo quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
2.3.2. Quy định:
Các công viên cấp khu đô thị, khu dân cư phải được xác định cụ thể về vị trí và quy mô trong các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, đảm bảo phù hợp với Điều chỉnh quy hoạch chung về chỉ tiêu diện tích công viên cây xanh trên đầu người đã được quy định liên quan khác, đảm bảo:
a. Vị trí các công viên: Phải có điều kiện tiếp cận dễ dàng thuận lợi, gần các đường giao thông chính, gần các bến, ga, điểm dừng của các tuyến GTCC hiện hữu hoặc quy hoạch; Ưu tiên vị trí gần các công trình công cộng tại khu vực như trường học, trung tâm thương mại dịch vụ, trung tâm hành chính, trung tâm văn hoá để tăng cường khả năng hỗ trợ của chức năng công viên cho các chức năng tập trung đông người khác; ưu tiên gần các khu vực dân cư mật độ cao, nhiều nhà cao tầng; và được kết nối thuận tiện với các công trình quan trọng xung quanh bằng đường đi bộ an toàn, tiện lợi.
b. Bố trí công viên, vườn hoa cây xanh, sân chơi kết hợp vườn hoa cây xanh: Việc bố trí phải đảm bảo mỗi công trình có thể phát huy hiệu quả các chức năng: Bảo vệ môi trường, thư giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên tai, hình thành cảnh quan.
c. Hình thức công trình và cây xanh công viên: Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá và các hạng mục công trình công cộng khác tương đồng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Hè phố, đường đi bộ trong công viên phải được xây dựng đồng bộ, hài hòa về cao độ, vật liệu, màu sắc. Hố trồng cây phải có kích thước phù hợp về độ rộng; độ bằng phẳng của đường dạo phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật. Sử dụng cây xanh tham khảo tại TCVN 9257:2012 về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
d. Nhà vệ sinh công cộng: Phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Rác thải sinh hoạt được thu gom vào các thùng rác, sau đó được doanh nghiệp, đơn vị làm công tác vệ sinh môi trường vận chuyển đến khu xử lý rác của đô thị. Thùng rác trong công viên phải được bố trí hợp lý, bảo đảm mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết;
đ. Các công viên cần được thiết kế thoáng, dễ nhìn thấy từ bên ngoài, không sử dụng tường bao kín, nếu sử dụng hàng rào thì khuyến khích hàng rào thoáng, hàng rào cây leo, cây bụi tầm cao vừa phải, không che khuất tầm mắt (dưới 1,2 m).
e. Công viên cần có ít nhất hai cổng vào, được bố trí điểm đỗ phương tiện đủ quy mô để việc đỗ xe không ngăn, chặn, hạn chế lối vào ra công viên của người đi bộ. Không được phép đỗ xe vòng quang công viên gây hạn chế tiếp cận công viên.
g. Công viên cần được thiết kế đẹp mắt, hấp dẫn, an toàn, có đường dạo, có đủ các tiện ích công viên bao gồm: nhà vệ sinh công cộng, nơi rửa tay chân, các thùng rác công cộng được phân loại, chỗ ngồi nghỉ chân dưới bóng cây và chỗ nghỉ có mái che; cùng các không gian vui chơi có hoặc không có thiết bị khác.
h. Công viên cần được thiết kế cho phép đa dạng các hoạt động phục vụ đang dạng các nhóm đối tượng. Khuyến khích bố trí tiện ích vui chơi cho trẻ con, tiện ích thể thao cho người lớn, nơi nghỉ ngơi thư giãn cho người cao tuổi, đường dạo đường chạy cho người yêu thể thao vận động, không gian cho các hoạt động tương đối mạo hiểm hoặc nghệ thuật, để các công viên luôn đông vui và phát huy hết tác dụng của nó, và cả những sân bãi trống phục vụ các sự kiện, hoạt động đông người, linh hoạt.
i. Các tiện ích (nhà vệ sinh công cộng, lan can, đường đi dạo...) phải đảm bảo cho người khuyết tật có thể tiếp cận được; có trang trí chiếu sáng và hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước) để phục vụ các hoạt động, sự kiện cộng đồng về đêm.
k. Khuyến khích kết hợp chức năng trú ẩn, cứu nạn, thoát người (ví dụ: Làm nơi sơ tán tạm thời cho người dân khi có cháy lớn, thiên tai xảy ra). Trong công viên vì vậy khuyến khích đưa vào các hạng mục phòng chống thảm họa như kho chứa để cất trữ các thiết bị, tiện ích cho công viên, và các vật dụng phòng khi có sự cố xảy ra), có thể tích hợp với không gian vệ sinh công cộng, hoặc công trình dịch vụ giải khát nhỏ.
l. Các công viên cũng cần được xác định mô hình quản lý vận hành để luôn đảm bảo an ninh, vệ sinh môi trường, cây cối luôn được sửa sang chăm sóc.
m. Các dịch vụ thương mại, ăn uống giải khát trong các công viên chỉ được phép là các công trình tạm, công trình di động, nguồn thu từ dịch vụ này phải được sử dụng cho việc bảo dưỡng công viên.
n. Các công viên mới cần được lập quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch tổng mặt bằng, có sự tham gia ý kiến của cộng đồng mà công viên đó phục vụ.
o. Tuyệt đối không thu nhỏ, lấn chiếm, chiếm dụng đất công viên cho các mục đích phi công cộng, sai với chức năng công viên.
p. Các công viên hiện hữu tiếp tục khai thác vận hành theo các chức năng và thiết kế đã được phê duyệt
q. Tiến hành cải tạo, nâng cấp theo kế hoạch của huyện và thị trấn, và theo phương án cải tạo cụ thể cho từng công viên, đảm bảo đáp ứng các quy định.
r. Tất cả các cụm công trình điểm nhấn đều phải bố trí kèm quảng trường công cộng, cần được cụ thể hoá trong các quy hoạch phân khu, thiết kế đô thị và quy hoạch chi tiết cho khu vực điểm nhấn.
s. Cần bố trí quảng trường công cộng, có thể gắn với trung tâm hành chính, trung tâm thương mại, gắn với công trình hoặc cụm công trình điểm nhấn, gắn với các công viên, hồ nước phục vụ hoạt động cộng đồng. Các quảng trường đảm bảo điều kiện tiếp cận dễ dàng thuận lợi: gần các đường giao thông chính, gần các bến, ga, điểm dừng của các tuyến GTCC hiện hữu hoặc quy hoạch. Bố trí điểm đỗ phương tiện đủ quy mô để việc đỗ xe không ngăn, chặn, hạn chế việc tiếp cận và quan sát được không gian quảng trường. Cần xác định mô hình quản lý vận hành quảng trường để luôn đảm bảo an ninh, vệ sinh môi trường, cây cối luôn được sửa sang chăm sóc.
t. Cần được thiết kế đẹp mắt, hấp dẫn, an toàn, có chỗ ngồi nghỉ chân dưới bóng cây, mái che; có nhà vệ sinh công cộng, nơi rửa tay chân, có các thùng rác công cộng được phân loại, đảm bảo các tiện nghi cơ bản cho cộng đồng.
u. Cần được thiết kế cho phép đa dạng các hoạt động của cộng đồng được diễn ra vào các thời điểm khác nhau trong ngày, trong năm; khuyến khích các không gian đa mục đích, có thể sử dụng linh hoạt. Khuyến khích bố trí kho để cất, trữ các thiết bị tiện ích phục vụ nhiều hoạt động của quảng trường như sân khấu lưu động, ghế ngồi, mái che. Khuyến khích thiết kế các quảng trường đa cốt, để làm phong phú hiệu quả thị giác và công năng của quảng trường.
v. Các dịch vụ thương mại, ăn uống giải khát nếu có chỉ được phép là các công trình tạm, công trình di động, nguồn thu từ dịch vụ này phải được sử dụng cho việc bảo dưỡng quảng trường.
x. Được phép/Khuyến khích:
- Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị cho hệ thống công viên, cây xanh, thể dục thể thao trong đô thị;
- Công viên khu nhà ở được bố trí giáp với trường tiểu học hay trung học cơ sở để có thể sử dụng làm sân chơi, tạo điều kiện cho việc sử dụng đa chức năng;
- Nên bố trí tại những nơi có thể sử dụng gắn với môi trường thiên nhiên như mặt nước;
y. Ngăn cấm/Hạn chế: Xây dựng công trình với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho cây xanh công viên.
2.4. Khu thương mại - dịch vụ:
2.4.1. Vị trí:
a. Cụm công trình dịch vụ, thương mại phía Tây thị trấn.
b. Cụm công trình dịch vụ, thương mại tại trục đường đôi.
2.4.2. Quy định:
a. Sử dụng đất: Phải phù hợp với Quy hoạch, chức năng, diện tích lô đất, mục đích sử dụng theo giấy phép xây dựng được cấp phép;
b. Mật độ xây dựng thuần (net- tô) tối đa của các công trình thương mại - dịch vụ trong các khu vực xây dựng mới là 40%.
c. Các công trình dịch vụ đô thị khác và các công trình có chức năng hỗn hợp mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa xây dựng trên lô đất có diện tích ≥3.000m2 cần được xem xét tùy theo vị trí trong đô thị và các giải pháp quy hoạch cụ thể đối với lô đất đó và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tôi thiêu giữa các dãy nhà và về khoảng lùi công trình và đảm bảo diện tích chỗ đỗ xe theo quy định, đồng thời mật độ xây dựng tối đa phải phù hợp với quy định.
d. Đối với các công trình dịch vụ đô thị khác có diện tích <3.000m2, sau khi trừ đi phần đất đảm bảo khoảng lùi theo quy định, trên phần đất còn lại được phép xây dựng với mật độ 100%, nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà và diện tích đỗ xe theo quy định.
Điều 9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công trình công cộng:
Danh mục công trình công cộng gồm: Công trình trụ sở, văn phòng làm việc; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình văn hóa, thể thao; công trình thương mại, dịch vụ.
1.1. Quy định chung:
1.1.1. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các loại hình công trình phải phù hợp với đồ án Quy hoạch phân khu, đồ án Quy hoạch chi tiết hoặc Thiết kế đô thị được duyệt, đảm bảo bán kính phục vụ, kết nối giao thông.
1.1.2. Thiết kế các loại hình công trình phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
1.1.3. Kiến trúc của công trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc đặc trưng của loại công trình công cộng đó.
1.1.4. Kiến trúc các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
1.1.5. Khuyến khích áp dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
1.1.6. Về thiết kế cảnh quan:a. Khuyến khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.b. Tổ chức cây xanh, cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung tại khu vực; khuyến khích bố trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù hợp với chức năng công trình.c. Cây xanh trong công trình cần lưu ý chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng lá và chống chịu tốt với điều kiện thiếu nước, ngập úng; hạn chế trồng các loại cây ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng loại cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
1.1.7. Về tổ chức giao thông nội bộ và kết nối:
a. Tổ chức phương án kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công trình dành cho người khuyết tật.
b. Hạn chế lối ra vào chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc kết nối tại các ngã giao nút giao thông.
c. Lối ra vào công trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.
1.2. Quy định cụ thể:
1.2.1. Trung tâm hành chính, chính trị:
Gồm hành chính cấp huyện và cấp thị trấn tại vị trí đã có (khu vực lõi đô thị) và khu vực quy hoạch mới tại khu vực đường đôi phía Tây thị trấn.
a. Đối với các công trình hiện có:
- Các công trình trong khu trung tâm hành chính huyện bao gồm: UBND huyện, huyện ủy, Chi cục thi hành án huyện, Kho bạc nhà nước huyện…
- Các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
- Các khống chế về khoảng lùi:
Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường theo quy mô bề rộng mặt cắt, được xác định theo mặt cắt ngang đường trên bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng tỷ lệ 1/500.
- Quy định về kiến trúc:
+ Kiến trúc hiện đại, hình khối linh hoạt phóng khoáng.
+ Màu sắc công trình sử dụng nhiều gam màu sáng, nhẹ nhàng tạo phong cách trang nhã, hài hòa với tổng thể khu vực.
+ Tổ chức không gian sân vườn kết hợp với quảng trường trước mặt công trình tạo không gian hài hoà và thoáng đãng.
b. Đối với các công trình xây mới:
- Cơ quan hành chính mới tại vị trí trục đường đôi 26m gồm:
Tòa án nhân dân huyện, Viện kiểm soát nhân dân huyện, Bảo hiểm xã hội, Trụ sở thi hành án, Trung tâm viễn thông…
- Khoảng lùi: Căn cứ chiều rộng mặt cắt đường khu vực có công trình được quy định cụ thể tại QCVN 01:2021/BXD.
- Khuyến khích:
+ Bổ sung công trình ngầm phục vụ đỗ xe ; trồng cây bóng mát, cây tạo cảnh quan.
+ Với những công trình cao tầng điểm nhấn có thể tạo những khoảng lùi lớn, không gian mở, tiểu cảnh nhằm làm phong phú không gian cảnh quan, đảm bảo tiện lợi trong khai thác sử dụng.
1.2.2. Công trình giáo dục:
a. Kiến trúc: Hiện đại, bền vững, thể hiện được tính chất sư phạm.
b. Tầng cao: 2-5 tầng tuỳ thuộc vào chức năng và nhu cầu sử dụng của từng loại hình giáo dục khác nhau.
c. Khoảng lùi: Căn cứ chiều rộng mặt cắt đường khu vực có công trình được quy định cụ thể tại QCVN 01:2021/BXD
d. Màu sắc: Sử dụng các màu cơ bản có tông độ nhạt như màu ghi đá, màu trắng, màu vàng, màu nâu nhạt,...
đ. Không gian kiến trúc cảnh quan ngoài công trình (cây xanh sân vườn): tổ chức hoàn thiện để tôn công trình đồng thời để tạo sự hài hoà với tổng thể không gian kiến trúc của toàn cụm công trình; không gian chính phụ đan xen tạo sự sinh động, đa dạng và hấp dẫn.
1.2.3. Công trình y tế:
a. Quản lý về kiến trúc:
- Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết kế; Tiêu chuẩn TCVN 4470:2012 Bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7022:2002 về Trạm y tế cơ sở - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
- Hình thức kiến trúc: Thiết kế kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện với môi trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Lưu ý đối với các không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người chăm sóc bệnh nhân, cantin,...) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp.
- Màu sắc: Hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực đến tâm lý bệnh nhân.
- Vật liệu: Kết cấu chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường.
- Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
- Các hệ thống kỹ thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.
- Chiều cao tầng: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì xin ý kiến Sở Xây dựng, báo cáo UBND huyện Bình Xuyên quyết định.
b. Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc: căn cứ quy hoạch được duyệt.
c. Tầng hầm (nếu có): Chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe.
d. Quy định về giao thông: Lối ra vào công trình y tế cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của công trình, Vịnh đậu xe đối với Trung tâm y tế thị trấn rộng tối thiểu 15m, đối với các công trình khác tối thiểu 6m. Có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng công trình. Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
đ. Cây xanh cảnh quan: Cây xanh trong khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu vực cơ sở y tế. Tận dụng các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân…
e. Khuyến khích: Bố trí loại hình dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan; Trường hợp công trình xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, nâng thêm tầng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định.
g. Hạn chế: Bố trí các công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác có tác động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm sóc sức khoẻ - y tế.
1.2.4. Công trình văn hóa:
a. Các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
b. Kiến trúc:
- Hiện đại kết hợp truyền thống.
- Trang trí mặt đứng quan tâm cả bốn mặt, khuyến khích tạo ra các diện mặt đứng đặc biệt mang tính nghệ thuật và thẩm mỹ.
c. Màu sắc công trình: Dùng nhiều gam màu khác nhau với tỷ lệ phối kết hợp lý tạo ra màu sắc công trình phong phú, hài hòa với cảnh quan xung quanh.
d. Tổ chức không gian xanh sân vườn: kết hợp với quảng trường trước mặt công trình để tạo tổng thể không gian hài hoà và thoáng đãng.
1.2.5. Công trình dịch vụ, thương mại:
a. Các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
b. Kiến trúc:
- Yêu cầu phải có không gian kiến trúc lớn, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng để phù hợp với đặc thù kinh doanh của các ngành hàng khác nhau.
- Kiến trúc hiện đại đơn giản, khúc chiết, đường nét mạch lạc phù hợp với yêu cầu hoạt động hấp dẫn của công trình và cảnh quan chung. Với khu vực sát các làng xóm cũ cần xây dựng công trình quy mô vừa phải, tương xứng với không gian hiện có.
c. Màu sắc công trình: chủ yếu dùng các mầu trung tính, có tông độ nhạt như màu ghi đá, màu trắng, màu vàng,... nhằm làm nổi bật công trình tạo ấn tượng thu hút khách. Tuy nhiên cũng không nên lạm dụng mà cần có sự nghiên cứu kết hợp sao cho đạt hiệu quả tốt nhất, tránh gây ảnh hưởng xấu đến các công trình xung quanh.
d. Tổ chức không gian sân vườn: kết hợp với quảng trường, chỗ đỗ xe trước mặt công trình nhằm tạo không gian thoáng đãng.
2. Công trình nhà ở:
2.1. Nguyên tắc cơ bản để quản lý:
a. Nguyên tắc quản lý thiết kế, xây dựng và cấp giấy phép xây dựng công trình áp dụng theo quy hoạch chi tiết từng khu dân cư được duyệt, Quy chuẩn xây dựng số 01:2021/BXD, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 và đáp ứng các tiêu chí ở Quy chế này.
b. Với những công trình nhà ở xây mới tại khu đô thị hiện hữu, công trình nhà ở được xây mới trong khu chỉ có Quy hoạch tổng mặt bằng thì khi xây dựng cần phải tuân thủ theo Quy chế này.
c. Với những công trình nhà ở xây trong khu vực đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì khi xây dựng cần phải tuân thủ theo Quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
2.2. Công trình nhà ở trong các khu hiện hữu:
a. Trong các khu phố hiện hữu chú trọng vào việc cải tạo hệ thống hạ tầng kĩ thuật, giao thông, cấp thoát nước, hệ thống cây xanh cảnh quan. Cải tạo các công trình nhà ở trong các khu dân cư hiện hữu.
b. Cải tạo mặt đứng tạo sự đồng nhất. Sử dụng màu sơn ấm áp tươi sáng.
c. Các công trình kiên cố 1 tầng, 2 tầng khi cải tạo nâng tầng tạo sự đồng nhất trên toàn tuyến phố.
d. Các công trình nhà gạch, nhà tạm 1 tầng đề xuất xây mới. Đảm bảo hài hòa với các công trình đã xây dựng.
đ. Hình thức kiến trúc truyền thống, mái dốc lợp ngói, chú trọng không gian cây xanh xung quanh nhà.
e. Các chỉ tiêu cho nhà ở cũ cải tạo: Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
g. Chiều cao tầng 1: 3,9m. Từ tầng 2 được phép xây ban công, nhưng không được vượt quá 1,2m.
h. Các không gian sử dụng tiện nghi, phù hợp với điều kiện sinh hoạt.
2.3. Công trình nhà ở trong các khu ở mới:
a. Tuân thủ theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
b. Các chỉ tiêu cơ bản:
- Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này.
- Chiều cao tầng 1 không nhỏ hơn 3,9m. Các ban công, xây từ tầng 2 trở lên không được vượt quá 1,2m so với chỉ giới xây dựng.
c. Sử dụng các màu sắc tạo sự hài hoà với cây xanh sân vườn và cảnh quan khu vực.
d. Đối với các khu ở mới kết hợp kinh doanh, dịch vụ cần tổ chức hợp lý giữa không gian ở chính, không gian phụ trợ kết hợp với không gian kinh doanh.
đ. Các không gian sử dụng tiện nghi, phù hợp với điều kiện sinh hoạt.
2.4. Kiến trúc công trình nhà ở thấp tầng:
a. Hình thức kiến trúc truyền thống và hiện đại, mái dốc lợp ngói.
Loại 1: Diện tích trung bình 100m2, mật độ xây dựng tối đa 80%, tầng cao tối đa 4 tầng.
Loại 2: Diện tích trung bình 200m2, mật độ xây dựng tối đa 70%, tầng cao tối đa 4 tầng.
Loại 3: Diện tích trung bình 300m2, mật độ xây dựng tối đa 60%, tầng cao tối đa 3 tầng.
b. Vật liệu xây dựng bền vững, thân thiện với môi trường.
c. Sử dụng các màu sắc tạo sự hài hoà với cây xanh sân vườn như: màu trắng, màu vàng nhạt, màu xanh nhạt,…
2.5. Các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình nhà ở liên kế, riêng lẻ:
a. Cao độ nền:
Cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ vỉa hè tối thiểu là 0.3m. Vị trí không có vỉa hè rõ ràng thì cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ mặt đường tối thiểu là 0.5m.
b. Tầng hầm:
- Công trình nhà ở xây trên địa bàn thị trấn, chỉ được xây dựng một tầng hầm hoặc tầng hầm lửng. Chiều cao tối thiểu của tầng hầm và tầng nửa hầm là 2,2m.
- Vị trí đi xuống tầng hầm hay còn gọi là ram dốc cách ranh giới lộ giới ít nhất là 3m (tính từ chỉ giới xây dựng).
- Các trường hợp nhà liên kế có mặt tiền xây giáp với đường có lộ giới nhỏ hơn 6m thì không được xây tầng hầm có lối lên, xuống cho xe ô tô tiếp cận với đường trực tiếp.
- Đối với tầng bán hầm thì chiều sâu quy định nhỏ hơn hoặc bằng 1,5m so với mặt đất tự nhiên. Nếu xây tầng hầm thì chiều sâu quy định từ 1,5m trở lên so với mặt đất. Trung bình chiều sâu tầng hầm đào cho đến đáy móng là 3m.
- Khi xây dựng tầng hầm độ dốc không vượt quá 15-20% so với chiều sâu của tầng hầm. Khi thi công xây dựng tầng hầm không được làm ảnh hưởng đến nhà bên cạnh.
Hình 4. Minh họa xây dựng tầng hầm.
c. Mật độ xây dựng:
Mật độ xây dựng của công trình nhà ở riêng lẻ, liên kế được quy định như sau (Theo QCVN 01:2021/BXD):
Bảng 2. Mật độ xây dựng của công trình nhà ở riêng lẻ, liên kế.
Diện tích lô đất (m2/căn nhà) | ≤ 90 | 100 | 200 | 300 | 500 | ≥ 1000 |
Mật độ xây dựng (%) | 100 | 90 | 70 | 60 | 50 | 40 |
Đối với những ô đất nằm giữa các khoảng thì mật độ xây dựng được tính bằng công thức nội suy.
d. Khoảng lùi xây dựng:
Đối với các công trình nhà ở riêng lẻ, liên kế cần phải tuân thủ quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của công trình nhà ở tiếp giáp với đường giao thông theo bề rộng đường (giới hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình như sau (theo QCVN01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng):
Bảng 3. Khoảng lùi tối thiểu (m) của công trình nhà ở tiếp giáp với đường giao thông.
Bề rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m) | Chiều cao xây dựng công trình (m) | |||
<19 | 19 ÷<22 | 22 ÷<28 | ≥28 | |
<19 | 0 | 3 | 4 | 6 |
19 ÷<22 | 0 | 0 | 3 | 6 |
≥22 | 0 | 0 | 0 | 6 |
đ. Số tầng:
- Đối với các công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu ở mới số tầng được xây dựng tối thiểu là 3 tầng, tối đa là 5 tầng nổi; các công trình xây mới trong khu ở hiện hữu số tầng được xây dựng tối thiểu là 1 tầng, tối đa là 5 tầng nổi trong đó:
- Những công trình có xây dựng thêm tầng nửa hầm mà một nửa chiều cao của nó nằm lên trên hoặc bằng cao độ của mặt đất thì chỉ được xây thêm tối đa là 4 tầng nổi. Những công trình xây dựng thêm tầng hầm mà hơn một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ của mặt đất thì được xây dựng tối đa thêm 5 tầng nổi.
- Đối với những công trình có xây thêm tầng lửng, diện tích sàn của tầng lửng không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng ngay bên dưới. Đối với các công trình nhà ở có xây thêm tầng tum sẽ không tính vào số tầng của công trình chỉ dùng để che lồng cầu thang bộ hoặc giếng thang máy, bao che các thiết bị công trình (nếu có), phục vụ mục đích lên mái và cứu nạn, có diện tích không vượt quá 30% diện tích sàn của mái.
- Chiều cao của các tầng: Chiều cao tầng 1 (tầng trệt) là 3.6m (đối với công trình có xây thêm tầng lửng thì chiều cao tầng 1 là 2.8m), tầng lửng cao 2.2m, các tầng còn lại là 3.3m. Chiều cao công trình xây dựng không được vượt quá 4 lần chiều rộng lô đất.
- Trong mọi trường hợp nhà ở liên kế không được thấp hơn 1 tầng và cao hơn 5 tầng, phải đảm bảo không vượt quá 04 lần chiều rộng hoặc chiều sâu (chọn cạnh ngắn hơn). Trong các ngõ có chiều rộng nhỏ hơn 6m, nhà ở liên kế không được xây cao quá 3 tầng và phải đảm bảo không vượt quá 04 lần chiều rộng hoặc chiều sâu (chọn cạnh ngắn hơn)
- Đối với các công trình nhà ở tiếp giáp các tuyến đường đô thị thì chiều cao nhà không lớn hơn 4 lần chiều rộng nhà và tổng chiều cao không vượt quá 21m; đối với trong ngõ tổng chiều cao không vượt quá 16m. Tùy thuộc vào vị trí, kích thước của từng lô đất, chiều cao của nhà ở liên kế có thể được thiết kế theo quy định sau:
- Trong một dãy nhà liên kế nếu cho phép có độ cao khác nhau thì chỉ được phép xây cao hơn tối đa 2 tầng so với tầng cao trung bình của cả dãy. Độ cao tầng 1 (tầng trệt) phải đồng nhất. Đối với nhà liên kế có sân vườn, chiều cao không lớn hơn 3 lần chiều rộng của ngôi nhà hoặc theo khống chế chung của quy hoạch chi tiết (nếu có).
e. Chỉ giới xây dựng:
- Khoảng lùi xây dựng phải tuân thủ theo các quy hoạch được duyệt hoặc các quy định của các cấp có thẩm quyền cho tuyến đường cận kề lô đất.
- Đối với nhà trong ngõ, trường hợp đường ngõ theo hiện trạng đang tồn tại nhiều kiến trúc kiên cố, hoặc chiều sâu nhà, đất quá nhỏ không thể bố trí được khoảng lùi thì chỉ giới xây dựng được trùng với lộ giới ngõ nhưng vẫn đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định, những trường hợp cụ thể sẽ được UBND huyện Lập Thạch xem xét.
- Không một bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống) vượt quá chỉ giới đường đỏ và ranh giới lô đất liền kề.
Hình 5. Chiều cao nhà mặt phố liên tục.
Hình 6. Cao độ chuẩn nhà liên kế phố có khoảng lùi.
g. Diện tích lô đất xây dựng.
- Đối với lô đất xây dựng mới ở khu ở hiện hữu phải có diện tích tối thiểu là 30m2 chiều rộng tối thiểu của lô đất là 3m.
- Đối với lô đất xây dựng mới tại các khu ở mới thì diện tích đất tối thiểu được quy định như sau:
Bảng 4. Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở
Lộ giới đường tiếp giáp | Diện tích lô đất xây dựng nhà ở | Bề rộng lô đất | Chiều sâu lô đất |
> 20m | ≥ 50m2 | ≥5m | ≥ 10m |
≤ 20m | ≥ 40m2 | ≥4m | ≥ 10m |
- Việc phân chia thửa đất ra nhiều thửa khác nhau, nhập thửa nhiều lô thành một thửa, nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trao đổi hoặc chia lô cần phải tuân thủ theo quy hoạch và các quy định hiện hành (kích thước lô đất, mật độ xây dựng, khoảng lùi, giao thông, hệ thống kỹ thuật,…) và chỉ được thực hiện khi có quyết định cho phép điều chỉnh của các cấp thẩm quyền.
- Để được cấp phép xây dựng, một thửa đất bắt buộc phải có lối đi từ một đường giao thông công cộng (đường đô thị, ngõ), trực tiếp hoặc qua lối đi chung, lối vào đã được quy hoạch cho một hoặc nhiều thửa gần nhau (những thửa đất không tiếp giáp đường giao thông, lối đi chung hoặc lối vào thì không được xem xét cấp giấy phép xây dựng).
h. Yêu cầu về tầm nhìn:
- Tại giao lộ giữa các đường ngõ có lộ giới >4m hoặc giữa ngõ với đường phố phải thực hiện vạt góc theo quy định (bằng 50% so với quy định cho đường phố theo Quy chuẩn xây dựng 01/2021/BXD). Không vạt góc đối với các góc có lộ giới ≤ 4m với các đường ngõ khác và công trình xây dựng cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới phải bo tròn cạnh ở tầng trệt để giảm mức độ ảnh hưởng đến lưu thông.
- Việc quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ thực hiện theo Nghị định 06/2021/NĐ - CP ngày 26/01/2021 của Bộ xây dựng.
i. Độ nhô các bộ phận của công trình:
Trường hợp chỉ giới xây dựng trùng so với chỉ giới đường đỏ, khoảng cách từ vỉa hè lên đến độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
- Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua chỉ giới đường đỏ 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan;
- Từ độ cao trên 1,0m (tính từ mặt vỉa hè), các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt qua chỉ giới đường đỏ 0,2 m.
- Khoảng cách từ mặt vỉa hè độ cao trên 3,5m: Tất cả các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua..., trừ mái đón, mái hè) được phép vượt quá chỉ giới đường đỏ, tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng dưới đây, đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực.
- Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực.
- Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng.
k. Mái đón, mái hè phố:
- Khuyến khích việc xây dựng mái hè phục vụ công cộng để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Mái đón hè phố phải:
+ Được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo cảnh quan.
+ Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy.
+ Ở độ cao cách vỉa hè 3,5m trở lên và đảm bảo mỹ quan đô thị.
+ Không vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Bên trên mái đón, mái hè phố không được sử dụng vào bất việc gì khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh…).
- Phần nhô ra không cố định: Cánh cửa ở độ cao từ mặt hè lên 2,5m các cánh cửa (trừ cửa thoát nạn nhà công cộng) khi mở ra không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Độ vươn ra được tính từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra.
- Đối với những công trình xây trên tuyến đường không có vỉa hè tất cả các bộ phận của công trình không được phép vượt qua chỉ giới đường đỏ.
- Trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào so với chỉ giới đường đỏ:
+ Không có bộ phận nào của nhà vượt qua chỉ giới đường đỏ.
+ Các bộ phận của công trình như bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa, ô văng, mái đua, mái đón, móng nhà được phép vượt quá chỉ giới xây dựng tối đa 0,3m.
- Trên ban công chỉ được làm lan can, không được tạo thành khối lồi, buồng và không xây dựng lắp tường che chắn. Chiều cao thành ban công phải đạt 0,8-1,2m.
Bảng 5. Các bộ phận nhà được phép nhô ra (Theo TCVN 9411:2012)
Cao độ so với mặt hè (m) | Bộ phận được nhô ra so với chỉ giới xây dựng | Độ vươn (m) | Cách mép vỉa hè (m) |
0-1 | Ống đứng thoát nước mưa. | 0,2 |
|
≥1 | Ống thoát nước mưa, bậu cửa, gờ chỉ, chi tiết trang trí. | 0,2 |
|
≥2,5 | Chi tiết kết cấu di động: Mái dù, cánh cửa. |
| 1,0 |
≥3,5 | Chi tiết kết cấu cố định: Ban công, mái đua, máng nước, mái đón, mái hè phố. |
| 0,6 |
- Tất cả các bộ phận của ngôi nhà, kể cả bộ phận trang trí cho kiến trúc đều không được xây dựng vượt quá ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác.
l. Quản lý kiến trúc:
- Hình thức bên ngoài công trình:
+ Không được xây theo các kiến trúc chắp vá bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái bám vào kiến trúc chính, tường rào; làm kiến trúc tạm trên sân thượng, ban công, lô gia.
+ Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không được sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
+ Mặt tiền các ngôi nhà dọc các tuyến phố chính, ở các vị trí có thể nhìn thấy từ đường và các khu vực công cộng không được bố trí làm sân phơi quần áo hoặc trưng bày vật dụng làm mất mỹ quan đô thị.
- Quy định về hình thức kiến trúc:
+ Hình thức kiến trúc công trình hài hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực; đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng. Phong cách kiến trúc theo hướng có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố dân tộc và hiện đại, phù hợp với khí hậu nhiệt đới của địa phương, có sự tương đồng giữa các khu vực với nhau. Cần có thiết kế hình thức kiến trúc công trình phù hợp với chức năng sử dụng của từng công trình như nhà ở kết hợp thương mại, nhà phố liên kế, nhà vườn và biệt thự, tạo nét đặc trưng riêng cho từng khu vực. Đối với nhà, các công trình có vị trí độc lập, phải nghiên cứu hình thức kiến trúc cho 4 mặt nhà, bảo đảm mỹ quan, góc nhìn từ nhiều hướng.
+ Mặt đứng và mái công trình sử dụng màu sắc hài hoà, đồng bộ toàn dãy phố.
+ Khuyến khích giảm mật độ xây dựng, bố trí các không gian cây xanh xen kẽ vào trong công trình.
+ Khuyến khích phát triển kiến trúc xanh ở các khu dân cư mới nhằm hướng đến một đô thị xanh, bền vững, thân thiện với môi trường.
- Màu sắc:
+ Màu sắc công trình kiến trúc công trình phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng các màu sơn sáng màu, dịu nhẹ như màu: màu vàng nhạt, màu trắng, màu ghi nhạt… cho các công trình nhà ở riêng lẻ, liên kế.
+ Không sử dụng màu phản quang cho các mảng lớn của mặt đứng công trình. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình nhà ở liên kế. Mặt ngoài nhà không sử dụng các màu nóng (như đỏ, đen…), màu chói như (vàng neon, cam…) trên toàn bộ mặt tiền ngôi nhà.
+ Không sử dụng gạch mosaic đối với tường ngoài nhà.
+ Chi tiết trang trí công trình không vượt quá 5% diện tích bề mặt công trình.
+ Mặt tiền công trình không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn 7% và diện tích không quá 60% mặt tiền công trình.
+ Các loại cửa đi, cửa sổ, tủ quầy hàng hoặc bộ phận trang trí kiến trúc ở độ cao 3m trở xuống đều không được phép sử dụng kính tráng thủy ngân phản xạ.
+ Không sử dụng gạch lát màu tối, có độ bóng cao để phủ trên toàn bộ mặt tiền nhà.
- Vật liệu xây dựng:
+ Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện môi trường.
+ Nhà không được xây bao và lợp mái bằng vật liệu tạm, thô sơ, đắp đất, ghép gỗ, tôn, tre, nứa, phibroximăng, giấy dầu, mái lá, rơm rạ.
+ Việc sử dụng vật liệu xây dựng để hoàn thiện mặt ngoài công trình phải được xem xét trong giấy phép xây dựng.
- Mái đua che nắng:
+ Không được thiết kế, xây dựng mái đua che nắng cứng, cố định cho công trình ngoại trừ các công trình thuộc dãy nhà ở có thiết kế đô thị hoặc thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Được sử dụng mái đua che nắng di động, kết cấu mái đua che nắng phải bảo đảm bền vững, an toàn và phù hợp với các quy định hiện hành.
+ Trên các trục đường chính có vỉa hè rộng trên 3m, các công trình xây dựng giáp với chỉ giới đường đỏ được xây dựng mái đua che nắng. Độ vươn của mái đua phải bằng đúng 2m tính từ chỉ giới đường đỏ; chiều cao cách mặt vỉa hè tối thiểu 3,5m. Kết cấu mái đua che nắng phải bảo đảm bền vững và an toàn theo quy định.
Hình 7. Mái đua
- Quản lý hệ thống kỹ thuật:
+ Các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho không nhìn thấy được từ các không gian công cộng.
+ Không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước trực tiếp ra hè phố và các tuyến đường công cộng, không được phép xây dựng và lắp đặt đường dốc, cánh cổng mở lấn ra hè phố công cộng.
+ Nước thải khu vệ sinh (xí, tiểu) phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đổ vào hệ thống cống chung theo quy định. Không thải nước bẩn chưa xử lý, đất, cát, betonite,... vào hệ thống thoát nước chung, phải đổ phế thải đúng nơi quy định. Không được gây tiếng ồn, xả khói và khí thải gây ảnh hưởng cho dân cư xung quanh. Miệng xả khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh.
- Cây xanh khuôn viên xây dựng:
+ Diện tích bê tông hóa phần đất không xây dựng công trình phải nhỏ hơn 50%.
+ Khuyến khích trồng cây xanh tạo cảnh quan xung quanh công trình. Khuyến khích tạo các không gian cây xanh phía trước và trên mặt đứng của công trình để tạo không gian sử dụng dễ chịu, thân thiện với môi trường, đồng thời tạo cảnh quan xanh cho các tuyến phố.
2.6. Công trình nhà ở biệt thự:
a. Cao độ nền:
Cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ vỉa hè tối thiểu là 0.3m. Vị trí không có vỉa hè rõ ràng thì cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ mặt đường tối thiểu là 0.5m.
Đối với các công trình có xây dựng thêm tầng nửa hầm cao độ sàn tầng 1 không vượt quá 1,4m so với độ cao của hè phố. Dốc lên xuống ra vào tầng nửa hầm phải đảm bảo độ dốc theo quy định và nằm trong ranh giới xây dựng.
b. Số tầng:
Số tầng nhà không vượt quá 3 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm. Chiều cao công trình không vượt quá 16m, chiều cao chuẩn tại chi giới xây dựng không vượt quá 13m.
Hình 10. Minh họa quy định về số tầng nhà và chiều cao công trình
c. Khoảng lùi:
- Khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh lộ giới (hoặc hẻm giới): Cần tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: QCXDVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng và được xem xét cụ thể đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3m.
- Khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh đất: Tối thiểu 2m; riêng biệt thự song lập xây dựng sát ranh đất giữa hai nhà.
Hình 11. Chỉ giới xây dựng biệt thự.
d. Quy định về lô đất xây dựng:
- Đối với khu đô thị mới cần tuân thủ theo quy hoạch chi tiết được duyệt, đối với khu chỉ có quy hoạch tổng mặt bằng cần tuân thủ theo Quy chế này.
- Không được xây dựng biệt thự đối với những lô đất sau khi trừ khoảng lùi, có chiều ngang nhỏ hơn 9m, chiều sâu nhỏ hơn 15m trừ một số trường hợp đặc biệt thì phải được UBND huyện Lập Thạch xem xét cụ thể.
- Đối với những khu đất không đủ điều kiện xây dựng nhà ở dạng biệt thự, thì xây dựng theo dạng nhà liên kế có sân vườn.
đ. Quy định về chỉ giới xây dựng và khoảng lùi biên:
- Chỉ giới xây dựng: phải tuân thủ theo các quy hoạch được phê duyệt và lùi tối thiểu 4m hoặc các quy định của các cấp có thẩm quyền cho tuyến đường cận kề lô đất.
- Khoảng lùi biên: Khoảng lùi bên hông tối thiểu 2m, khoảng lùi sau tối thiểu 2m.
e. Hình thức kiến trúc biệt thự và quy định đối với kiến trúc mái biệt thự:
- Mái ngói hoặc mái che cầu thang trên sân thượng không được vượt quá góc giới hạn 45o bắt đầu từ vị trí cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng trước và sau của công trình.
- Hình thức kiến trúc biệt thự đa dạng, hiện đại hài hòa với các công trình biệt thự kế cận và cảnh quan xung quanh.
- Không sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, chi tiết mô phỏng kiến trúc cổ điển, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái vảy ngói trên ban công, lô gia, sân thượng của công trình.
g. Xây dựng công trình phụ trong khuôn viên biệt thự:
- Nhà phụ biệt thự:
+ Nhà phụ được xây dựng phía sau biệt thự chính, có khoảng lùi tối thiểu 4m so với biệt thự chính.
+ Trường hợp biệt thự có vị trí ngay góc lộ giới, vị trí nhà phụ đặt theo hướng phía sau mặt đứng chính biệt thự và có khoảng lùi so với ranh giới lộ giới (phía còn lại) tối thiểu bằng khoảng lùi của biệt thự chính so với ranh giới lộ giới phía đó.
Hình 12. Nhà phụ biệt thự
+ Tầng cao tối đa 2 tầng, không kể tầng hầm, kể cả tầng lửng, sân thượng có mái che thang.
+ Chiều cao công trình phụ tối đa 7,2 m đối với mái bằng; 8,7m đối với mái ngói, cao độ tối đa đến diềm mái 7,2 m.
- Công trình phụ khác (trạm bảo vệ, nhà xe, nhà kho):
+ Trường hợp các công trình phụ như trạm bảo vệ, nhà xe, nhà kho có chiều cao không vượt quá chiều cao hàng rào hoặc tối đa 2,6m thì được xây dựng sát ranh lộ giới (với yêu cầu chiều rộng tối đa 1/3 chiều ngang khu đất) hoặc ranh đất xung quanh và có khoảng cách tối thiểu 4m với công trình chính.
+ Mật độ xây dựng chung trên toàn khuôn viên biệt thự không quá 60%.
h. Màu sắc công trình:
- Màu sắc nhà ở phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu phản quang, màu sẫm và màu đậm như đen, đỏ, xanh hay vàng đậm. Chỉ được sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình nhà ở.
- Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm, sặc sỡ và phải hài hòa với cảnh quan công trình kế cận. Vật liệu xây dựng công trình cần phù hợp phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu địa phương.
i. Công trình nhà ở hiện trạng cải tạo:
- Đối với các công trình nhà ở hiện trạng khi chỉnh trang và sửa chữa cần tuân thủ theo các quy định sau:
- Nếu lô đất có diện tích dưới 15m2 hoặc có chiều rộng mặt tiền (hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) nhỏ hơn 3,0m: chỉ được cải tạo, sửa chữa theo hiện trạng; không được xây dựng mới. Với những lô đất bé này khuyến khích hợp thửa đất hoặc hợp khối nhà.
- Nếu lô đất có diện tích từ 15m2 đến dưới 36m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3,0m trở lên: được phép cải tạo, sửa chữa theo quy mô số tầng hiện hữu hoặc xây dựng mới tối đa 2 tầng (có thể bố trí tầng lửng tại trệt và mái che cầu thang tại sân thượng), chiều cao toàn công trình không quá 13,4m (đối với đường có lộ giới từ 20m trở lên) và không quá 12,2m (đối với đường có lộ giới từ 12m đến dưới 20m).
- Đảm bảo kết cấu an toàn chịu lực cho công trình.
- Kiến trúc cần phải đảm bảo theo quy định đối với công trình nhà ở xây mới.
- Khi cải tạo chỉnh trang, cao độ nền nhà phải cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ vỉa hè tối thiểu là 0.3m. Vị trí không có vỉa hè rõ ràng thì cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ mặt đường tối thiểu là 0.5m.
- Khi cải tạo lại màu sắc công trình: Sử dụng màu sắc dịu nhẹ, hài hòa với các công trình xung quanh, không sử dụng các màu phản quang gây chói mắt, hay các màu có gam màu nóng như màu đỏ, màu cam đậm...
Khi cải tạo sửa chữa đối với nhà liền kề trong đô thị hiện hữu cần tạo được sự đồng bộ hợp lý trong từng dãy nhà ở như: hình thức kiến trúc hài hoà và mái mái đồng nhất trong một khu vực, màu sắc đồng nhất cho một dãy nhà, số tầng cao, khoảng lùi từng dãy nhà.
- Việc cải tạo, chỉnh trang, đối với nhà ở hiện hữu trong khu đô thị phải tuân thủ quy hoạch quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng hoặc thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Quản lý thực hiện theo quy hoạch về mặt tiền công trình phải phù hợp với mặt đứng chung của tuyến phố, cảnh quan chung khu vực xây dựng hiện hữu hoặc theo quy hoạch đã được phê duyệt (nếu có). Kiểm soát việc xây dựng bổ sung cơi nới, mái hiên, mái vẩy, ban công, logia… theo Quy chuẩn Xây dựng Việt nam về Quy hoạch xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
- Khuyến khích các công trình nhà ở hiện hữu khi cải tạo sử dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
- Bố trí cây xanh trong khu vực nhà ở hiện hữu cải thiện chất lượng môi trường sống của người dân và cảnh quan chung của đô thị.
2.7. Công trình xây dựng ở góc phố:
- Để đảm bảo tầm nhìn an toàn khi lưu thông trên đường phố, tại các ngả giao nhau, các công trình phải được cắt vát theo quy định tại Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng và Tiêu chuẩn 9411-2012 Nhà ở liên kế. Cụ thể theo bảng sau:
Bảng 6. Kích thước vạt góc lộ giới đường đô thị (từ đường cấp phân khu vực trở lên)
Góc cắt giao nhau với lộ giới | Kích thước vát góc (m) |
|
Nhỏ hơn 45º | 8,0 x 8,0 |
|
Lớn hơn hoặc bằng 45º | 5,0 x 5,0 | |
90º | 4,0 x 4,0 | |
Nhỏ hơn hoặc bằng 135º | 3,0 x 3,0 | |
Lớn hơn 135º | 2,0 x 2,0 |
Hình 15. Kích thước vạt góc tại góc cắt giao nhau.
- Hình thức kiến trúc hiện đại hài hòa với các cảnh quan khu vực và các khu ở cũ, chú trọng không gian cây xanh xung quanh nhà.
3. Công trình công nghiệp:
Thị trấn có khu công nghiệp là Nhà máy giày da Lợi Tín nằm tại khu vực phía Nam, vị trí cụ thể:
- Phía Đông Bắc giáp tuyến đường giao thông mặt cắt 16,5 m (nền đường đất).
- Phía Tây Bắc giáp tuyến đường giao thông mặt cắt 26,0 m (đường bê tông) và một phần đất nghĩa địa, ruộng lúa.
- Phía Tây Nam giáp tuyến đường giao thông mặt cắt 26,0 m (nền đường đất).
- Phía Đông Nam giáp băng dân cư và khu nghĩa địa.
3.1. Các yêu cầu chung:
a. Bảo vệ môi trường.
b. Tổ chức sản xuất thuận lợi và hợp lý.
c. Bố trí các công trình phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, cảnh quan, hài hoà với cảnh quan khu vực và đảm bảo về phòng chống cháy nổ.
d. Bố trí hợp lý mạng lưới hạ tầng kỹ thuật và cây xanh.
đ. Sử dụng đất đai hiệu quả.
3.2. Quy định cụ thể:
a. Mật độ xây dựng tối đa toàn khu: 50%.
b. Chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ:
Khoảng lùi xây dựng được xác định ≥ 6 m đối với các công trình so với chỉ giới đường đỏ chạy xung quanh nhà máy (bao gồm 03 tuyến: đường nội thị thị trấn Lập Thạch đi Như Thụy - Vân Trục có mặt cắt 22 m; tuyến đường đồng Mua đi Trường tiểu học thị trấn Lập Thạch có mặt cắt 26 m và tuyến đường bê tông đi TL305 có mặt cắt 22 m) với mục đích đảm bảo mật độ xây dựng trong khu dân cư, mở rộng tầm nhìn.
c. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
Quy hoạch không gian, kiến trúc cảnh quan gồm: Khu trung tâm điều hành, xây dựng tập trung, bố trí các công trình có hình thức kiến trúc đẹp và hiện đại, hài hòa với tổng thể kiến trúc cảnh quan, giữ vai trò là không gian trung tâm chính của cả nhà máy.
4. Công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
a. Việc xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi. Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo, tín ngưỡng.
b. Các công trình tôn giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
c. Trên các khoảng lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
d. Trong điều kiện cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công trình lân cận.
e. Việc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
g. Trong quá trình xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
Không cho phép quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.
5. Công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị:
a. Vị trí cần phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, lôi cuốn, thu hút được người xem.
b. Tại thị trấn có tượng đài Tả tướng quốc Trần Nguyên Hãn trong khu công viên cây xanh trung tâm thị trấn, nằm tại ngã tư tỉnh lộ 307 và tuyến đường chính trước mặt Huyện ủy Lập Thạch; phía Bắc giáp với khuôn viên Huyện ủy, phía Tây giáp Trung tâm Văn hóa Thông tin Thể thao huyện, phía Nam giáp Tỉnh lộ 307, phía Đông giáp với công viên cây xanh.
6. Công trình ngầm đô thị:
a. Thiết kế tổ chức không gian kiến trúc bên trong các công trình ngầm ngoài các yêu cầu về công năng sử dụng và bền vững còn phải bảo đảm các yêu cầu về mỹ quan, phù hợp với các đặc điểm văn hóa, lịch sử tại khu vực xây dựng công trình.
b. Khuyến khích tăng cường chiếu sáng tự nhiên, không gian cây xanh, mặt nước, kết nối với không gian trên mặt đất.
c. Vị trí đường xuống tầng hầm (ram dốc) cách ranh lộ giới tối thiểu 3m.
7. Nghĩa trang đô thị:
a. Xây dựng nghĩa trang đô thị phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; phù hợp với phong tục, tập quán, tôn giáo và văn minh hiện đại; sử dụng đất có hiệu quả, đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan và vệ sinh môi trường.
b. Mặt bằng nghĩa trang:
- Vị trí, quy mô diện tích, khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường nhỏ nhất của nghĩa trang đô thị được xác định trong quy hoạch chung đô thị.
- Mặt bằng xây dựng nghĩa trang phải đảm bảo đất bố trí cho các khu vực: cải táng, hệ thống thu gom và xử lý nước thải, đường đi, nhà quản trang, sân hành lễ, cây xanh, hàng rào thích hợp và hệ thống biển báo để nhận biết mộ chí.
c. Tỷ lệ sử dụng đất trong nghĩa trang đô thị, diện tích đất sử dụng cho mỗi mộ, hình thức kiến trúc mộ tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về các công trình nghĩa trang.
d. Chất thải rắn ở nghĩa trang phải được thu gom và xử lý đảm đúng theo quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường.
đ. Việc chôn cất người chết theo địa táng và khuyến khích hỏa táng.
Người chết vì dịch bệnh và bệnh truyền nhiễm phai được chôn cất kịp thời, không được để quá 24 tiếng đồng hồ. Khi khâm liệm và mai táng phải được thực hiện theo sự hướng dẫn của cơ quan y tế.
e. Các hành vi bị cấm:
- Xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng nghĩa trang không phép hoặc sai phép theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Làm hư hại bia mộ, lập bia mộ giả, phá hoại các công trình xây dựng trong nghĩa trang.
- Không chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang; An táng người chết trong các nghĩa trang đã bị đóng cửa.
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Vỉa hè, vật trang trí:
1.1. Vỉa hè:
a. Các công trình giao thông và công trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế đồng bộ bảo đảm thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, dễ nhận biết và thể hiện được đặc thù của đô thị đó, phù hợp với các công trình khác có liên quan trong đô thị.
b. Đối với đường ngõ trong nhóm nhà ở, khu dân cư hiện hữu, cải tạo lộ giới ≥3,6m, đường cụt một làn xe không được dài quá 150m và phải đảm bảo điểm quay xe.
c. Vỉa hè đi bộ dọc theo đường phố mỗi bên đường phải có chiều rộng tối thiểu như quy định dưới đây:
- Đường cấp đô thị, đường phố tiếp xúc với lối vào các trung tâm thương mại, chợ, trung tâm văn hoá: 3,0m.
- Đường cấp khu vực: 3,0m.
- Đường phân khu vực: 2,0m.
- Đường nhóm nhà ở: không bắt buộc tổ chức thành đường giao thông có vỉa hè nhưng phải có giải pháp đảm bảo an toàn giao thông và trồng cây xanh bóng mát dọc đường.
d. Vỉa hè được sử dụng cho người đi bộ và bố trí các công trình ngầm đô thị. Khi sử dụng ngoài mục đích nêu trên như tập kết vật liệu xây dựng tạm để thi công công trình phải dành tối thiểu 1,5m cho người đi bộ và phải đảm bảo mỹ quan, môi trường đô thị.
đ. Cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm vỉa hè cho việc cưới, việc tang phải xin phép UBND thị trấn. Thời gian sử dụng tạm không quá 48 giờ kể từ khi được UBND thị trấn cho phép và chỉ được sử dụng một phần vỉa hè và đảm bảo lối đi tối thiểu cho người đi bộ; tuyệt đối không được lấn xuống lòng đường gây cản trở giao thông.
e. Nghiêm cấm các hành vi cản trở giao thông, làm ảnh hưởng đến mỹ quan đường phố. Cấm dựng lều quán, bày bán hàng hóa, vật tư thiết bị, đỗ xe ô tô và các phương tiện giao thông khác, đặt biển quảng cáo, đá bóng, đá cầu, đốt rác… trên vỉa hè, lòng đường làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và hoạt động công cộng.
g. Nghiêm cấm việc tự ý khoan xẻ, đào đường trái phép, xây bục bệ trái phép trên hè phố, lòng đường.
h. Cấm các phương tiện giao thông, kể cả xe thô sơ đi lại trên vỉa hè. Các hành vi làm hư hại mặt vỉa hè, mặt đường, các thiết bị an toàn giao thông. Các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng khi lưu thông trên đường phố phải có các thiết bị che đậy, không gây bụi hoặc rơi vãi vật liệu ra ngoài.
i. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đào bới lòng đường, vỉa hè để thi công các công trình. Khi thi công liên quan đến lòng đường, vỉa hè chỉ được tiến hành khi có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. Trong quá trình thi công, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải có các biện pháp để bảo đảm trật tự giao thông, vệ sinh môi trường, phải tổ chức thu dọn trả lại mặt bằng sau khi hoàn thành công việc chậm nhất trong vòng 24 giờ. Khi thi công liên quan đến hệ thống công trình kỹ thuật đô thị do cơ quan nào quản lý phải được sự đồng ý của cơ quan đó.
1.2. Thiết kế chiếu sáng hè phố:
a. Sử dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng, có thiết kế và độ sáng phù hợp với chức năng của từng tuyến đường theo quy hoạch được duyệt. Thông số kĩ thuật chiếu sáng phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án bố trí đèn chiếu sáng và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất sử dụng và an toàn điện, tiết kiệm điện.
b. Bố trí, sử dụng đèn trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ quan đô thị.
c. Có thể tích hợp camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng cáo trên trụ đèn chiếu sáng,… cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu sáng và mỹ quan đô thị.
2. Hệ thống cây xanh đường phố:
a. Đối với các tuyến đường lớn có chiều rộng hè phố trên 5m nên trồng các loại cây có chiều cao 10-15m (khoảng cách cây trồng 12m, khoảng cách tối thiểu đối với lề đường 0,8m) hoặc loại cây có chiều cao>15m (khoảng cách cây trồng 15m, khoảng cách tối thiểu đối với lề đường 1m).
b. Đối với các tuyến đường trung bình có chiều rộng hè phố từ 3m - 5m nên trồng các loại cây có chiều cao <10m (khoảng cách cây trồng 4 - 8m, khoảng cách tối thiểu đối với lề đường 0,6m) hoặc loại cây có chiều cao 10 - 15m (khoảng cách cây trồng 12m, khoảng cách tối thiểu đối với lề đường 0,8m).
c. Đối với các tuyến đường nhỏ có chiều rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường cải tạo, bị khống chế về mặt bằng và không gian thè cần tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình, ít vướng đường dây trên không và không gây hư hại các công trình sẵn có, có thể trồng cây tạo cảnh, cây leo trụ hoặc đặt chậu cây.
d. Vị trí trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa 2 nhà, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà ở hoặc công trình.
đ. Cây xanh đường phố và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. trồng từ một đến 2 loại cây xanh đối với các tuyến đường, phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo từng cung đoạn đường.
e. Đối với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây cảnh. các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trồng các điểm đầu dải phân cách, đoạn qua lại giữa 2 dải phân cách khoảng 3 - 5m để đảm bảo an toàn giao thông.
g. Tại các trụ cầu, cầu vượt, bờ tường nghiên cứu thiết kế bố trí trồng dây leo để tạo thêm nhiều mảng xanh cho đô thị, có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo để bảo vệ công trình. tại các nút giao thông quan trọng ngoài việc phải tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn giao thông tổ chức trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành mảng xanh tăng vẻ mỹ quan đô thị.
h. Cây xanh được trồng các góc phố từ 5 - 8m tính từ điểm lề đường giao nhau gần nhất phù hợp theo góc vát và bán kính theo bó vỉa hè, không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn và an toàn giao thông.
i. Cây xanh được trồng cách các họng cứu hỏa trên đường 2 - 3 m, cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1 - 2m.
k. Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1 - 2m.
l. Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định hiện hành của nhà nước.
3. Các điểm, bãi đỗ xe:
a. Trong các khu đô thị mới, đơn vị ở và nhóm nhà ở phải dành đất bố trí chỗ để xe, ga-ra. Trong khu công nghiệp, kho tàng phải bố trí bãi đỗ xe, ga-ra có xưởng sửa chữa.
b. Bãi đỗ xe, chở hàng hóa phải bố trí gần chợ, các trung tâm thương mại và các công trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn.
c. Trong các khu hiện hữu, cải tạo, cho phép bố trí bãi đỗ xe ô tô con ở những đường phố cấm xe qua lại và ở đường phố có chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết. Bề rộng dải đỗ xe, nếu đỗ dọc theo phần xe chạy phải đảm bảo từ 3m, nếu đậu xe theo góc từ 450 - 600 phải đảm bảo từ 6m.
d. Tất cả các xe ô tô, xe mô tô, xe máy chuyên dùng khác … phải đỗ đúng nơi quy định và các loại xe không được đỗ qua đêm trên lòng lề đường gây cản trở giao thông.
đ. Bãi đỗ xe phải cách ly khỏi đường, phố. Trên các đường dẫn vào phải tính tới các yếu tố tăng giảm tốc. Trên đường chính phải cắm các biển chỉ dẫn, bố trí vạch sơn phân làn chuyển hướng. Trong khu vực bãi đỗ xe phải đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. Cổng ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí bảo đảm an toàn giao thông và không gây ùn tắc giao thông.
e. Bãi đỗ xe công cộng phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, bảo đảm khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m; phải được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố.
g. Điểm dừng xe buýt: được chia làm 2 loại:
- Chỗ dừng xe không có làn phụ: Xe dừng, đón trả khách ngay trên làn xe chính ngoài cùng bên tay phải hoặc một phần dừng trên lề đường. Xe chuyển tốc ngay trên làn ngoài cùng và lề đường.
- Chỗ dừng có làn phụ: Xe dừng trên làn phụ được cấu tạo riêng, có thể có hoặc không có thiết bị cách ly với làn chính. Xe chuyển tốc trong phạm vi đoạn vuốt từ làn phụ vào làn chính.
4. Công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật:
4.1. Đối với các công trình giao thông và khu đô thị mới:
a. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu nhà ở mới và các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng có trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt.
b. Trong quá trình thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.
4.2. Đối với các khu đô thị cũ, đô thị cải tạo:
a. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng các trục đường cấp đô thị theo quy hoạch (đủ quy mô theo lộ giới quy hoạch) thì chủ đầu tư thực hiện dự án phải có trách nhiệm thực hiện hạ ngầm các đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật.
b. Các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư theo các quy định của pháp luật hiện hành.
4.3. Quy định về cảnh quan đô thị:
a. Trong phạm vi hành lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để bổ sung cho cảnh quan đô thị, cải thiện môi trường đô thị. Không tổ chức quảng trường, sân chơi. Các công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật.
b. Nghiêm cấm quảng cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
4.4. Công trình đường dây (đường dây điện, điện thoại, thông tin, truyền hình cáp, internet trên không,...) mỗi loại dây phải tập hợp thành tổ hợp dây được lắp đặt trên các trụ đỡ đảm bảo độ thẳng, khoảng cách các loại dây dẫn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành; khi triển khai hạ ngầm cáp điện lực, cần phải có đường ống để lắp đặt hạ ngầm cáp viễn thông nhằm tránh xảy ra va chạm giữa các loại cáp và bảo đảm an toàn cho cả hai hệ thống cáp.
5. Công trình thông tin, viễn thông trong đô thị:
a. Hệ thống thông tin đô thị phải tuân thủ quy hoạch quy hoạch đô thị được duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn thông tin đô thị. Khi xây dựng hệ thống thông tin đô thị phải xét đến sự gây nhiễu lẫn nhau giữa các thiết bị thông tin, các đài trạm vô tuyến điện trong quá trình hoạt động và có biện pháp phòng chống nhiễu thích hợp.
b. Các tuyến thông tin, các đài, trạm vô tuyến điện xây dựng sau phải không gây ảnh hưởng đến những tuyến có trước.
c. Xây dựng, vận hành các tuyến thông tin, các đài, trạm làm việc trong dải sóng vô tuyến điện đều phải chấp hành theo các quy định hiện hành. Các thiết bị thông tin của mỗi đơn vị phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện Quốc gia.
d. Chiều cao lắp đặt các trạm thu, phát sóng thông tin di động phải đảm bảo đúng quy định trong Giấy phép xây dựng. Cáp thông tin đô thị phải được đi ngầm và đặt trong các tuy-nen hoặc hào kỹ thuật.
đ. Thi công, lắp đặt các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động theo đúng quy định.
e. Các công trình thông tin đô thị phải đảm bảo chống nhiễu công nghiệp và nhiễu vô tuyến, chống sét bảo vệ, nối đất cho các công trình viễn thông theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
g. Vị trí lắp đặt các anten, chiều cao anten phải phù hợp quy hoạch đô thị; phù hợp các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng không.
h. Hệ thống các thiết bị phát sóng phải đảm bảo sử dụng tối ưu phổ tần vô tuyến điện, tương thích điện từ với môi trường xung quanh; Giảm mức phát xạ không mong muốn ở trị số thấp nhất theo quy phạm an toàn thông tin đô thị đối với con người.
i. Hạn chế phát sóng ở những hướng không cần thiết, sử dụng mức công suất nhỏ nhất đủ để đảm bảo chất lượng thông tin.
k. Hệ thống thông tin đô thị cần đảm bảo yêu cầu phục vụ thông tin báo cháy kịp thời và chính xác thông qua mạng lưới thông tin công cộng và riêng biệt.
l. Hệ thống phải có giải pháp kỹ thuật giúp cho việc phát hiện và ngăn chặn các thông tin báo cháy giả.
m. Dây điện thoại, dây thông tin, truyền hình cáp, internet phải được thay thế bằng tổ hợp dây có cùng tính năng kỹ thuật; xây dựng kế hoạch dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hoá toàn bộ.
n. Công trình viễn thông công cộng, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hoà, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
6. Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị:
6.1. Công trình cấp nước đô thị:
6.1.1. Quy định chung:
a. Hệ thống cấp nước cho đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị được duyệt và các tiêu chuẩn về cấp nước đô thị; đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước. Đối với các khu hiện hữu sử dụng mạng lưới cấp nước hiện có.
b. Khi cải tạo, mở rộng hệ thống cấp nước, phải đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và điều kiện vệ sinh của các công trình cấp nước hiện có và dự kiến khả năng sử dụng tiếp. Phải xét đến khả năng sử dụng đường ống, mạng lưới và công trình theo từng đợt xây dựng.
c. Chất lượng nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn nước cấp sinh hoạt. Hoá chất, vật liệu, thiết bị,... trong xử lý, vận chuyển và dự trữ nước ăn uống không được ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước và sức khoẻ của con người.
6.1.2. Nguồn nước:
Lựa chọn để khai thác nguồn nước khác phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước quản lý nguồn nước, các trình khai thác nước, chất lượng nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về cấp nước đô thị.
6.1.3. Các quy định đối với đường ống cấp nước:
a. Lắp đặt đường ống cấp nước phải đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn cấp nước đô thị. Khi có sự cố trên một ống nào đó của đường ống dẫn thì lưu lượng nước chảy qua vẫn đảm bảo tối thiểu 70% lượng nước sinh hoạt ngoài ra phải dự phòng lượng nước chữa cháy, trong trường hợp mạng lưới đường ống không đảm bảo lưu lượng nước cho chữa cháy thì phải có bể dự trữ nước cho chữa cháy.
b. Đường kính tối thiểu của mạng lưới cấp nước sinh hoạt kết hợp với chữa cháy trong các khu dân cư phải là 100mm.
c. Độ sâu chôn ống dưới đất phải được xác định theo tải trọng bên ngoài, độ bền của ống, ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài và các điều kiện khác, trong trường hợp thông thường thì đối với đường kính ống đến 300mm chôn sâu không nhỏ hơn 0,7m tính từ mặt đất đến đỉnh ống, đối với đường kính ống lớn hơn 300mm chôn sâu không nhỏ hơn 1m tính từ mặt đất đến đỉnh ống.
d. Đường ống cấp nước phải đặt song song với đường phố và có thể đặt ở mép đường hay phạm vi vỉa hè. Khoảng cách nhỏ nhất theo mặt bằng từ mặt ngoài ống đến các công trình và các đường ống khác xung quanh, phải xác định tuỳ theo đường kính ống, tình hình địa chất, đặc điểm công trình, đặc điểm công trình và không nhỏ hơn: đến mép mương hay chân mái dốc đường ô tô là 1,5m; đến đường dây điện thoại là 0,5m; đến đường dây điện cao thế là 1,0m; đến mặt ngoài ống thoát nước mưa, ống cấp nhiệt và ống dẫn sản phẩm 1,0m; đến cột điện cao thế 3,0m.
đ. Khi ống cấp nước sinh hoạt đặt song song với ống thoát nước bẩn và ở cùng một độ sâu thì khoảng cách theo mặt bằng giữa hai thành ống không được nhỏ hơn 1,0m với đường kính ống tới 200mm và không được nhỏ hơn 1,5m với đường kính ống lớn hơn 200mm. Cùng với điều kiện trên nhưng ống cấp nước nằm dưới ống thoát nước bẩn thì khoảng cách này cần phải tăng lên tuỳ theo sự khác nhau về độ sâu đặt ống mà quyết định.
e. Khi ống cấp nước giao nhau hoặc giao nhau với đường ống khác thì khoảng cách theo phương đứng không nhỏ hơn 0,2m. Trường hợp ống cấp nước sinh hoạt đi ngang qua ống thoát nước, ống dẫn các dung dịch có mùi hôi thì ống cấp nước phải đặt cao hơn các ống khác tối thiểu 0,4m. Nếu ống cấp nước nằm dưới ống thoát nước thải thì ống nước phải có ống bao bọc ngoài, chiều dài của ống bao kể từ chỗ giao nhau không nhỏ hơn 3m về mỗi phía nếu đặt ống trong đất sét và không nhỏ hơn 10m nếu đặt ống trong đất thấm, còn ống thoát nước phải dùng ống gang. Nếu ống cấp nước giao nhau với đường dây cáp điện, dây điện thoại thì khoảng cách từ giữa chúng theo phương đứng không nhỏ hơn 0,5m.
g. Khoảng cách trên mặt bằng từ mặt ngoài của tường giếng thăm (ở hai đầu đoạn qua đường) đến bờ vỉa đường không nhỏ hơn 5m, đến chân ta-luy không nhỏ hơn 3m.
h. Họng cấp nước chữa cháy bố trí trên vỉa hè dọc theo đường ôtô, cách mép đường không quá 2,5m và cách tường nhà không dưới 3,0m đối với khu đô thị hiện hữu và không dưới 5,0m đối với khu đô thị mới. Khoảng cách giữa các họng chữa cháy xác định theo tính toán lưu lượng chữa cháy và đặc tính của họng chữa cháy. Khoảng cách này phải phù hợp với yêu cầu của quy định hiện hành về chữa cháy, nhưng không quá 150m.
6.2. Công trình thoát nước:
6.2.1. Quy định chung:
a. Xây dựng hệ thống thoát nước mưa, nước thải đô thị phải tuân theo quy hoạch hệ thống thoát nước đô thị đã được phê duyệt và tiêu chuẩn thoát nước hiện hành.
b. Mạng lưới thoát nước phải đảm bảo khoảng cách từ mặt ngoài ống tới các công trình và hệ thống kỹ thuật khác, tạo điều kiện cho thi công, sửa chữa. Phải tận dụng tới mức tối đa điều kiện địa hình để xây dựng hệ thống tự chảy.
c. Hệ thống thoát nước mưa đô thị phải đảm bảo: Thu gom nước mưa trên toàn diện tích đô thị; thoát nước mưa một cách nhanh chóng, tránh bị ngập úng.
d. Hệ thống thoát nước thải đô thị phải đảm bảo: Thu gom nước thải từ nơi phát sinh; dẫn, vận chuyển nước thải đến các công trình xử lý, khử trùng; xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận; xử lý, tái sử dụng cặn, các chất chứa trong nước thải và cặn; đảm bảo thoát tất cả các loại nước thải một cách nhanh chóng khỏi phạm vi đô thị.
6.2.2. Quy định xả nước thải:
a. Nước thải công nghiệp được xử lý sơ bộ tại từng xưởng hoặc cơ sở sau đó đưa về các trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý, trước khi xả vào các nguồn nước mặt hoặc cống đô thị.
b. Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh trong nhà ở, nhà công cộng, phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống thoát nước mưa, phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường.
c. Nước thải bệnh viện:
Nước thải sinh hoạt của bệnh nhân, của cán bộ công nhân viên y tế phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách, trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống nước mưa phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường.
Nước thải y tế nguy hại phải được xử lý riêng qua hệ thống xử lý, đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra cống thoát nước thải đô thị.
Vị trí điểm xả nước thải phải được xác định dựa trên các tính toán tác động môi trường.
6.2.3. Quy định thu gom nước thải:
a. Nước thải sinh hoạt và nước thải khu công nghệ phải được thu gom triệt để
b. Nước thải công nghệ cao phải được phân loại (nước nhiễm bẩn, không nhiễm bẩn, nước độc hại, ...) trước khi thu gom và có giải pháp xử lý riêng.
6.2.4. Quy định về xử lý nước thải:
Nước thải sinh hoạt đô thị, khu công nghệ cao được thu gom và xử lý riêng, đảm bảo các quy định hiện hành về môi trường.
6.2.5. Quy định về xử lý bùn thải:
a. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến các cơ sở xử lý chất thải rắn để xử lý.
b. Bùn thải có chứa các chất nguy hại từ hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom, vận chuyển riêng bằng và xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
6.2.6. Các yêu cầu kỹ thuật đường ống:
Các yêu cầu về kỹ thuật đường ống tuân thủ theo các quy định quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thoát nước đô thị.
6.3. Vệ sinh môi trường đô thị:
6.3.1. Bảo vệ môi trường đối với đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a. Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b. Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải từ các hộ gia đình trong khu dân cư.
c. Bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường.
6.3.2. Khu dân cư tập trung phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a. Có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường của khu dân cư.
b. Có nơi tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi trường.
6.3.3. Bảo vệ môi trường nơi công cộng:
a. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
b. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, bến xe và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:
- Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng.
- Bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý.
- Những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng sẽ bị xử lý theo quy định.
6.3.4. Thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn:
a. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phải tuân theo các quy định hiện hành về quản lý chất thải rắn, phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn của đô thị đã được phê duyệt.
b. Đối với chất thải rắn sinh hoạt đô thị:
- Việc thu gom theo hình thức thu gom bên lề đường: Các hộ đặt sẵn các túi rác trước cửa nhà và xe thu gom sẽ vận chuyển đến nơi quy định. Hình thức thu gom này thích hợp đối với các khu vực có đường sá rộng cho xe cơ giới vào được. Các ngõ nhỏ, đường hẹp, có thể sử dụng xe đẩy tay loại nhỏ để đi thu gom, sau đó tập kết tại một địa điểm chung (cố định hoặc di động) để xe cơ giới đến chuyên chở đến cơ sở xử lý.
- Vị trí đặt các phương tiện lưu chứa, kích thước và vật liệu phương tiện lưu chứa, thời gian lưu chứa phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị.
- Việc thu gom, phân loại và lưu chứa chất thải rắn nguy hại từ hoạt động y tế phải tuân thủ theo quy định của quy chế quản lý chất thải y tế do Bộ Y tế ban hành.
- Vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị, đảm bảo an toàn, hợp vệ sinh và không ô nhiễm môi trường.
7. Công trình cấp điện:
7.1. Cấp điện đô thị:
7.1.1. Quy định chung:
a. Hệ thống cấp điện đô thị phải tuân theo quy hoạch hệ thống cấp điện đô thị đã được phê duyệt và tiêu chuẩn cấp điện hiện hành.
b. Hệ thống cung cấp điện đô thị phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng điện của đô thị cho thời gian hiện tại và tương lai, bao gồm: điện dân dụng cho các hộ gia đình; điện cho các công trình công cộng; điện cho các cơ sở sản xuất; điện cho các cơ sở dịch vụ, thương mại; điện chiếu sáng giao thông công cộng, quảng trường, công viên, các nơi vui chơi giải trí công cộng và các nhu cầu khác.
c. Hệ thống cung cấp điện đô thị phải đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện phù hợp với các loại hộ dùng điện.
d. Các quy định đối với phụ kiện đường dây, khoảng cách từ trạm biến áp khu vực của hệ thống điện đô thị tới các công trình xây dựng khác thực hiện theo quy định tại QCVN 07-5:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật-Công trình cấp điện”.
7.1.2. An toàn hệ thống điện đô thị:
a. Tại các khu vực có chất dễ cháy nổ, hệ thống điện phải được thiết kế, lắp đặt theo quy định về an toàn phòng chống cháy nổ, chỉ được sử dụng các thiết bị phòng chống cháy nổ chuyên dùng.
b. Trạm điện, trang thiết bị điện cao áp và đường dây cao áp nội bộ phải được lắp đặt và quản lý vận hành theo quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
c. Các thiết bị, hệ thống thiết bị sử dụng điện, hệ thống chống sét, nối đất phải được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thường theo quy phạm, tiêu chuẩn an toàn điện. Sơ đồ của các hệ thống này phải đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với các biên bản kiểm tra trong suốt quá trình hoạt động.
d. Các nhánh đường dây dẫn điện vào nhà ở, công trình phải đảm bảo các điều kiện về an toàn điện, không cản trở hoạt động của các phương tiện giao thông, cứu thương, chữa cháy.
đ. Hệ thống điện phải có phương án ngắt điện khẩn cấp tại chỗ và từ xa cho từng khu vực hay hộ tiêu thụ điện khi cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn, nhưng vẫn phải đảm bảo cấp điện liên tục cho hệ thống chiếu sáng an ninh ngoài nhà, cho các thiết bị chữa cháy, thoát nạn và cứu nạn bên trong nhà khi xảy ra hoả hoạn.
7.2. Công trình chiếu sáng đô thị
7.2.1. Quy định chung:
a. Hệ thống chiếu sáng đô thị bao gồm hệ thống chiếu sáng các đường phố, các trung tâm đô thị và các khu vực vui chơi công cộng, các quảng trường, công viên và vườn hoa, các công trình thể dục thể thao ngoài trời, cũng như chiếu sáng các công trình đặc biệt và trang trí, quảng cáo.
b. Hệ thống chiếu sáng đô thị phải tuân theo quy hoạch chiếu sáng được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng.
7.2.2. Hệ thống chiếu sáng đô thị phải bảo đảm:
a. Các chỉ số định lượng và định tính của các thiết bị chiếu sáng tương ứng với đối tượng được chiếu sáng.
b. Độ làm việc tin cậy của các thiết bị chiếu sáng.
c. Sự an toàn cho người vận hành và dân cư, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong đô thị, thuận tiện điều khiển các thiết bị chiếu sáng.
d. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; có hiệu quả về kinh tế, bao gồm kinh phí lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và thay thế theo quy định hiện hành.
7.2.3. Các thiết bị và vật liệu sử dụng trong các thiết bị chiếu sáng phải tương ứng với các yêu cầu trong các tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời phải tương ứng với các điều kiện kỹ thuật, mạng lưới điện áp và các điều kiện môi trường xung quanh.
7.2.4. Chiếu sáng đối với công trình giao thông:
a. Chiếu sáng hè, đường giao thông, nút giao thông tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị, phòng chống cháy nổ.
b. Sử dụng các bóng đèn và cột đèn có hình dáng, kích thước phù hợp với từng khu vực, tuyến đường; có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh; đảm bảo các thông số kỹ thuật độ chói, hệ số đồng đều dọc trục theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chiếu sáng hiện hành.
7.2.5. Chiếu sáng đối với đường nội bộ khu ở:
Hệ thống chiếu sáng có quy mô phù hợp với quy mô của đường, chiều cao hợp lý, sử dụng nguồn sáng tiết kiệm điện, an toàn, mỹ quan đô thị và được đóng cắt vận hành từ tủ điều khiển chiếu sáng độc lập hoặc từ tủ điều khiển đường phố kết nối được với trung tâm điều khiển. Khi lắp dựng cột mới phải đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và theo thiết kế được duyệt.
7.2.6. Trường hợp không trồng được cột đèn mới, có thể dùng cột điện lực để lắp đèn chiếu sáng hoặc gắn vào vật kiến trúc khác nhưng phải đảm bảo mỹ quan và an toàn trong mọi điều kiện.
7.2.7. Chiếu sáng đối với không gian công cộng trong đô thị:
a. Các khu vực chiếu sáng không gian công cộng đô thị bao gồm: Công viên, vườn hoa, quảng trường, các khu vực ven hồ nước và các không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị; việc chiếu sáng không gian công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các công trình khác.
b. Hệ thống chiếu sáng công viên, vườn hoa phải phù hợp với cảnh quan kiến trúc, thiết kế đô thị và đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật; các cột đèn chiếu sáng, nguồn sáng phải làm tăng giá trị cảnh quan không gian kiến trúc và đảm bảo yêu cầu quản lý vận hành bảo trì sửa chữa.
c. Hệ thống chiếu sáng các nút giao thông quảng trường phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chiếu sáng cao hơn tiêu chuẩn chiếu sáng đường từ 10% - 20%. Độ chói mặt đường yêu cầu không nhỏ hơn mặt các đường chính dẫn vào nút, nên dùng cột thép có chiều cao thích hợp lắp đèn pha để chiếu sáng. Đối với quảng trường, ngoài yêu cầu thiết kế nút giao thông trên, cần thiết kế đồng bộ chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà và thiết kế chiếu sáng trang trí lễ, tết.
8. Trạm xăng đô thị:
a. Quy định đối với hệ thống các trạm xăng dầu đô thị:
Hệ thống các trạm xăng dầu đô thị phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, phải đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy, chống sét và vệ sinh môi trường.
b. Vị trí xây dựng trạm xăng dầu:
Thực hiện theo quy định tại điểm 2.2.1 khoản 2.2 chương 2 QCVN 07-6:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật-Công trình cấp xăng dầu, khí đốt” ban hành theo Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng.
c. Nhà của trạm xăng dầu, bể chứa xăng dầu và hệ thống đường ống công nghệ tuân thủ theo các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công trình cấp xăng dầu đô thị.
9. An toàn giao thông đô thị:
a. Tầm nhìn:
Công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông.
b. Các công trình công cộng có đông người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như ki-ốt, bến chờ phương tiện giao thông công cộng, biển quảng cáo, cây xanh phải không được làm ảnh hưởng tới sự thông suốt và an toàn của giao thông.
c. Góc vát tại các nơi đường giao nhau phải đảm bảo tầm nhìn an toàn khi lưu thông trên đường phố, tại các ngả đường giao nhau, tối thiểu là 2m.
d. Hành lang bảo vệ các công trình giao thông đối ngoại được xác định theo Nghị định 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo trên công trình kiến trúc:
1.1. Quy định chung:
a. Nghiêm cấm quảng cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị, quân sự, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b. Bảng quảng cáo không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy.
c. Các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc
d. Biển hiệu công trình: Biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình
|
|
| |
| Được phép | Không được phép |
|
| Hình 16. Quy định về biển hiệu. |
| |
1.2. Đối với nhà chung cư:
a. Cho phép quảng cáo trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung cư.
b. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
1.3. Đối với trung tâm thương mại:
a. Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
b. Cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
c. Ngoại trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
1.4. Đối với công trình hỗn hợp nhà ở và thương mại dịch vụ:
a. Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế thương mại dịch vụ, không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
b. Cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
c. Ngoại trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
1.5. Đối với cao ốc văn phòng:
a. Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế.
b. Cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo trên trụ không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ.
c. Biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
1.6. Đối với công trình giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non:
a. Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp luật.
b. Các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của biển hiệu.
c. Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối đa 5,0m2.
1.7. Đối với công trình đại học, cao đẳng:
a. Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường đại học, cao đẳng không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp luật.
b. Các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của biển hiệu.
c. Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối đa 5,0m2.
1.8. Đối với công trình y tế:
a. Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình y tế theo quy định pháp luật.
b. Các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của biển hiệu.
c. Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m2.
1.9. Đối với công trình công nghiệp:
a. Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình công nghiệp không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình.
b. Các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của biển hiệu.
c. Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m2.
1.10. Đối với công trình tôn giáo tín ngưỡng:
a. Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng.
b. Được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình trên cổng và hàng rào với tổng diện tích không quá 5,0m2.
1.11. Đối với công trình bảo tồn:
a. Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo tồn.
b. Cho phép gắn biển hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện tích không quá 2,0m2. Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.
1.12. Đối với công trình đang xây dựng:
Trong khuôn viên công trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng cáo trên hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao phủ xung quanh công trình nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công và các hoạt động bình thường của các công trình lân cận.
2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng rào:
2.1. Kiến trúc hàng rào cần bảo đảm các quy định sau đây:
a. Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực.
b. Chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình. Hàng rào không được cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ tường cao không quá 1,0m;
c. Hàng rào tiếp giáp không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới, song sắt, ... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
d. Khuyến khích xây dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
đ. Đối với các công trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
e. Không làm hàng rào xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
g. Cổng công trình: đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận, tỷ lệ với chiều rộng hè phố.
2.2. Các công trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành chính - chính trị, các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
3.1. Màu sắc bên ngoài công trình kiến trúc:
a. Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
b. Không sử dụng màu phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định như sau:
c. Công trình nhà ở riêng lẻ: khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công trình.
d. Công trình nhà ở chung cư, thương mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
đ. Đối với công trình văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
e. Đối với công trình bảo tồn: màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
3.2. Vật liệu bên ngoài công trình kiến trúc:
a. Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b. Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
3.3. Chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
a. Chi tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
b. Có các giải pháp kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
c. Các công trình không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
d. Che chắn các hệ thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
Tất cả dự án, công trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
4.1. Đối với dự án, công trình chưa triển khai:
a. Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ giới. Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
b. Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
c. Khuyến khích tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình 17. Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai.
4.2. Đối với dự án, công trình đang triển khai xây dựng:
a. Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
b. Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
c. Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
Thực hiện các hình thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị, một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
5.1. Xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
a. Cần có giải pháp che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
b. Che chắn các thiết bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
5.2. Một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
Khuyến khích trang trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
a. Màu sắc:
- Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp như trong Bảng hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa với không gian xung quanh.
- Về tổng thể, các toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng 7. Sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Màu | Sắc độ | Màu | Sắc độ |
R | 6 | BG | 6 |
YR | 8 | B | 6 |
Y | 8 | PB | 4 |
GY | 6 | P | 4 |
G | 6 | RP | 4 |
b. Chiếu sáng công trình:
- Có phương án thiết kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn thấy từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.
- Giải pháp chiếu sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi bật hình khối kiến trúc của công trình.
- Thiết bị dùng chiếu sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
Cách bố trí thiết bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình vào ban ngày.
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa
1. Các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo Luật Di sản văn hóa.
2. Đối với khu vực không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có) có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có quy định cụ thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình và từ các không gian liền kề đến công trình.
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo đảm chứng minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh thẩm định.
5. Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các quy định hiện hành khác có liên quan;
6. Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
Điều 13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt
1. Không tự tiện phá dỡ hoặc cải tạo các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn phải chú ý giữ nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình.
2. Các quy định về bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị được áp dụng cho mặt ngoài các công trình không đủ điều kiện xếp hạng di tích, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt. Nếu không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu được khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc.
3. Chủ sở hữu của các công trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh làm cho công trình bị hư hại.
4. Trường hợp cơ quan quản lý quy hoạch kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục nhưng cần nghiên cứu bảo tồn, phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ sung vào danh mục.
5. Đối với công trình ngoài danh mục di tích, có giá trị kiến trúc nhưng là đối tượng cần nghiên cứu bảo tồn, tạm dừng có thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới) để cấp có thẩm quyền xem xét quyết định; nghiêm cấm việc phá dỡ, xây dựng gây ảnh hưởng xấu đến những công trình này; trong trường hợp công trình hư hỏng xuống cấp, có nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo đúng kiến trúc nguyên gốc.
6. Quy định quản lý được xác lập, thực hiện sau khi Danh mục công trình kiến trúc có giá trị được phê duyệt theo quy định của Luật Kiến trúc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp giấy phép xây dựng
a. Đối với những công trình, khu vực đã có quy định chi tiết trong Quy chế này, Sở Xây dựng, UBND huyện Lập Thạch, UBND thị trấn Lập Thạch và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.
b. Đối với những công trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành, quy hoạch được duyệt để xem xét giải quyết.
c. Đối với những công trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế này, Sở Xây dựng xem xét cho ý kiến và hướng dẫn phương án triển khai thực hiện.
2. Về triển khai các quy chế ở khu vực đặc thù
UBND huyện Lập Thạch và UBND thị trấn căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế này để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể
Trong quá trình quản lý, Sở Xây dựng, UBND huyện Lập Thạch, UBND thị trấn và các cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân đế tiến hành rà soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu bổ sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trấn và trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Tổ chức lập điều chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn theo quy định;
b) Hướng dẫn các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện Lập Thạch và thị trấn Lập Thạch triển khai thực hiện Quy chế trên địa bàn quản lý.
c) Tiếp nhận, rà soát đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến Quy chế này từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích, hướng dẫn phù hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần thiết.
d) Rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
e) Chủ trì và phối hợp, Ủy ban nhân dân huyện Lập Thạch , các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan để tổ chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể tại những khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo và chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
f) Phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Lập Thạch, UBND thị trấn Lập Thạch đẩy mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan kiến trúc đô thị trên địa bàn, công tác lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung và danh mục quản lý công trình kiến trúc có giá trị của bản Quy chế này.
g) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị.
h) Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý vi phạm.
i) Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp chưa quy định trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và tổ chức liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết và thực hiện đúng theo quy định.
b) Các đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện Lập Thạch
a) Công bố đầy đủ, công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND huyện và trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện. Có trách nhiệm áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa bàn quản lý.
b) Chịu trách nhiệm quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội dung được quy định tại quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền, tuân thủ theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lập các đồ án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức thiết kế đô thị được quy định tại Quy chế này, lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo theo quy định của Quy chế này.
d) Tổ chức lập danh mục các công trình kiến trúc có giá trị, quy chế quản lý trình phê duyệt và quản lý riêng theo quy định.
e) Phối hợp với Sở Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các công trình thông qua công tác thi tuyển kiến trúc công trình theo quy định tại Quy chế này.
f) Lập kế hoạch đầu tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan đặc thù của đô thị.
g) Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát các quy định cụ thể trong quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
h) Chỉ đạo UBND thị trấn Lập Thạch thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND huyện xử lý theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thị trấn Lập Thạch
a) Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
b) Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi trật tự xây dựng, trật tự hè phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn.
c) Thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị.
e) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng, UBND huyện Lập Thạch.
5. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Thực hiện các chức năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về kiến trúc; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; các thiết kế công trình có ý nghĩa quan trọng của đô thị theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
c) Tuyên truyền phổ biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản sắc dân tộc.
d) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng.
6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân thủ các điều kiện về hành nghề kiến trúc theo quy định của Pháp luật.
b) Tổ chức tư vấn thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.
c) Các hồ sơ thiết kế phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
7. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy định đã cam kết trong hợp đồng.
b) Trong quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công công trình gây ra.
d) Tuân thủ các quy định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có liên quan.
8. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình sử dụng; bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
c) Xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng Quy chế này. Phải được cấp giấp phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình.
d) Chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế công trình tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị.
e) Chịu trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm quyền đúng tiến độ và chất lượng.
f) Chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt động san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng đến các khu đất và công trình lân cận.
g) Chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy định.
h) Trường hợp không tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc trong các hoạt động quy hoạch xây dựng trên địa bàn thị trấn Lập Thạch, xử lý vi phạm theo quy định.
2. UBND huyện Lập Thạch và UBND thị trấn Lập Thạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung được quy định trong quy chế này; hướng dẫn khắc phục và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền phân cấp.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác như Quy định quản lý theo đồ án, Thiết kế đô thị tại các đồ án quy hoạch thì áp dụng theo thực hiện theo quy định có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
a. Đối với các nội dung cần bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý (như các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù, các công trình kiến trúc có giá trị,...) Sở Xây dựng căn cứ vào thực tế quản lý và đề xuất của các cơ quan chuyên môn, hiệp hội nghề nghiệp có liên quan, UBND huyện Lập Thạch, UBND thị trấn Lập Thạch tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm để ban hành quyết định bổ sung vào Quy chế.
b. Sở Xây dựng có trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 03 năm để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng Quy chế đáp ứng yêu cầu quản lý kiến trúc đô thị. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản với các cơ quan có thẩm quyền.
c. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ban, ngành, UBND huyện Lập Thạch, UBND thị trấn Lập Thạch và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1 Quyết định 2617/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 2626/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Đạo Đức, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 2622/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tứ Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc